Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 213 trang )
73
3.2.2. Đo lường biến trong mô hình
3.2.2.1. Đo lường biến phụ thuộc
Dựa trên những ưu điểm về phương pháp đo lường chất lượng BCTC thông qua
chất lượng lợi nhuận đã được tác giả phân tích trong chương 1, tác giả đã lựa chọn phương
pháp đo lường này là phương pháp đo lường chất lượng BCTC (biến phụ thuộc) trong luận
án của mình.
Như tác giả cũng đã trình bày ở phần trên, trong các nghiên cứu trước đây liên quan
chất lượng BCTC (đo lường theo chất lượng lợi nhuận), ít có sự đồng thuận về cách đo
lường chất lượng lợi nhuận nào là tốt nhất, Francis và các cộng sự (2004) đã phân loại đo
lường chất lượng lợi nhuận theo 2 loại: Dựa trên cơ sở kế toán và dựa trên cơ sở thị trường
và việc đánh giá mỗi cách này trong các nghiên cứu trước đây cũng khác nhau, Francis và
các cộng sự (2004) cho rằng đo lường dựa trên cơ sở kế toán giải thích hiệu lực hơn so với
dựa trên cơ sở thị trường trong khi đó theo Ewert & Wagenhofer (2011) và Perotti &
Wagenhofer (2011) lại có quan điểm ngược lại, vì vậy, trong nghiên cứu này, tác sử dụng
đồng thời cả 2 mô hình để đo lường chất lượng BCTC, đó là mô hình Jones điều chỉnh đại
diện cho phương pháp đo lường chất lượng lợi nhuận dựa trên cơ sở kế toán và mô hình
EBO đại diện cho phương pháp đo lường dựa trên cơ sở thị trường.
Đo lường theo mô hình Jones điều chỉnh.
QTLN (chất lượng BCTC) của nghiên cứu này được thực hiện bởi tổng biến kế toán
dồn tích (ACC) và biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (DAAC). Tổng biến kế toán dồn
tích là phần chênh lệch giữa lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (NI) với dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh (CFO). Tổng biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh bao gồm 2
phần biến kế toán dồn tích không điều chỉnh được (NAAC) và biến kế toán dồn tích có thể
điều chỉnh được. Từ sự phân tích này ta có:
AACit = NIit - CFOit (3)
AACit = DAACit + NAACit (4)
DAACit = AACit - NAAC it (5)
Như vậy, biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh được càng cao thì QTLN càng
nhiều và điều này dẫn đến chất lượng BCTC càng thấp. Tác giả sử dụng mô hình Jones
74
điều chỉnh để phân tích tổng biến kế toán dồn tích, sử dụng phần dư trong mô hình 6 để đo
lường biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh, mô hình như sau:
AACit/At-1= α1(1/At-1) + α2[(∆REVt - ∆RECt)/At - 1]+ α3(PPEt/At-1) + εit (6)
Trong đó:
AACit: Tổng biến kế toán dồn tích của công ty i trong năm t
∆REVit: Các khoản doanh thu thuần của công ty i trong năm t trừ các khoản phải
thu thuần trong năm t-1
∆RECit: Các khoản phải thu thuần của công ty i trong năm t trừ các khoản phải thu
thuần trong năm t-1.
PPEit: Nguyên giá tài sản cố định công ty i trong năm t.
At-1: Logarit của tổng tài sản của năm trước (năm t-1)
εit : Phần dư
Cụ thể, mô hình sử dụng để tính DAAC sẽ như sau:
Từ công thức (4), ta suy ra:
DAACit/At-1 = AACit/At-1 - NAAC it/At-1 (7)
Các bước thực hiện cụ thể:
Bước 1: Tính: NIt, CFOt từ đó tính ra được ACCit (Biến phụ thuộc của mô hình 6):
ACCit = NIit – CFOit
Bước 2: Tính NAACit thông qua công thức sau:
NAACit/At-1= α1(1/At-1) + α2[(∆REVt - ∆RECt)/At - 1]+ α3(PPEt/At-1)
Tuy nhiên, để tính NAACit/At-1 thì cần thực hiện 2 bước sau:
+ Bước 2.1: Xác định At-1, ∆REVit, ∆RECit, PPEit.
+ Bước 2.2: Ước lượng các thông số cụ thể α1, α2, α3 của mỗi công ty theo ngành
được thực hiện thông qua mô hình gốc của Jones (Dechow và các cộng sự, 1995), cụ thể
như sau:
AACit/At-1= α1(1/At-1) + α2(∆REVt/At - 1)+ α3(PPEt/At-1) + εit (7)
75
Tác giả sẽ thực hiện phân tích hồi qui với mẫu quan sát là các công ty cùng một
ngành và trong một năm cụ thể để xác định α1, α2, α3 và chúng là các thông số cụ thể của
các công ty thuộc ngành và trong năm t. Giống như một số nghiên cứu trước đây, tác giả
quy định tối thiểu mỗi ngành phải ít nhất là 20 công ty giống như Lai (2011). Việc phân
ngành, tác giả dựa vào phân ngành Việt Nam theo quy định hiện hành (theo Quyết định số
10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 23/01/2007) theo Phụ lục 6.
Bước 3: Thế AACit/At-1và NAACit/At-1 tính được vào công thức (7) để tính
DAACit/At-1 (tính phần dư εit). Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh sẽ được lấy giá trị
tuyệt đối |DAACit/At-1| (Lai, 2011) vì QTLN là hành vi điều chỉnh lợi nhuận nên dù điều
chỉnh tăng hay giảm (tương đương với biến dồn tích có thể điều chỉnh mang giá trị âm hay
dương) đều là hành vi QTLN. Như vậy, |DAACit/At-1| chính là đo lường biến phụ thuộc
(chất lượng BCTC), |DAACit/At-1| càng cao thì chất lượng BCTC càng thấp.
Đo lường theo mô hình EBO điều chỉnh.
Giống như các nghiên cứu của Abubakar (2011), Hassan (2012) và Ahmed (2012),
tác giả sử dụng mô hình EBO điều chỉnh để đo lường giá trị thích hợp của thông tin kế
toán (đo lường chất lượng BCTC), mô hình như sau:
Pit = β0 + β1BVit + β2EPSit + β3EPS1it + εit (8)
Trong đó:
Pit: Giá thị trường cổ phiếu
BVit: Giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu của công ty i trong năm t;
EPSit: Lợi nhuận/Cổ phiếu của công ty i trong năm t;
EPS1it: Thay đổi lợi nhuận/Cổ phiếu;
εit: Phần dư
Các bước thực hiện để tính toán εit (đo lường chất lượng BCTC) như sau:
Bước 1: Xác định Pit, BVit, EPSit và EPS1it.
Bước 2: Tác giả sẽ thực hiện phân tích hồi qui theo mô hình (8) để ước lượng các
tham số β1, β2, β3.
Bước 3: Tác giả thế các hệ số β1, β2, β3 vào công thức (8) để tính phần chênh lệch
76
giữa Pit với β0 + β1Vit + β2EPSit + β3EPS1it (tính phần dư εit) cho từng công ty trong
mẫu công ty, phần chênh lệch này sẽ đo lường chất lượng BCTC. Tương tự như lý giải của
QTLN, giá trị thích hợp của TTKT sẽ được lấy giá trị tuyệt đối |ε| vì chênh lệch giữa P với
giá trị của BV, EPS và EPS1 thể hiện giá trị thích hợp của thông tin kế toán được báo cáo
nên giá trị này âm hay dương đều thể hiện là có sự chênh lệch, giá trị tuyệt đối của |ε| càng
cao cho thấy giá trị thích hợp của TTKT càng thấp và ngược lại. Như vậy, |ε| chính là đo
lường biến phụ thuộc (chất lượng BCTC), |ε| càng cao thì chất lượng BCTC càng thấp và
ngược lại.
3.2.2.2. Đo lường biến độc lập
Mô hình hồi quy của luận án bao gồm 23 biến độc lập. Tên biến, ký hiệu biến và
phương pháp đo lường các biến độc lập này được chi tiết trong bảng 3.1 bên dưới như sau:
Bảng 3.1. Danh sách biến độc lập và phương pháp đo lường
STT
TÊN BIẾN
KÝ
ĐO LƯỜNG
NGUỒN
HIỆU
A
1
Nhóm biến liên quan đến cơ cấu sở hữu vốn
Quyền sở hữu của nước FORO
Tỷ lệ % sở hữu vốn Klai (2011)
ngoài
bởi cổ đông nước
ngoài
2
Quyền sở hữu của nhà STAO
Tỷ lệ % sở hữu vốn Chalaki và các cộng
nước
bởi cổ đông là Nhà sự
nước
(2012),
Klai
(2011), Houqe và các
cộng sự (2010)
3
Quyền sở hữu của nhà MAO
Tỷ lệ % sở hữu vốn Qinghua và các cộng
quản lý
của nhà quản lý trực sự (2007), Hassan
tiếp
BGĐ)
4
Quyền sở hữu của tổ INO
(HĐQT,
BKS, (2013),
Houqe
và
các cộng sự (2010)
Tỷ lệ % sở hữu vốn Hassan (2013), Klai
77
chức
bởi cổ đông là tổ chức (2011), Houqe và các
cộng sự (2010)
5
Sự tập trung quyền sở BLOCK
Số lượng cổ đông sở Hasan (2013)
hữu (Cổ đông chính)
hữu lớn hơn hoặc
bằng 5% vốn cổ phần
B
6
Nhóm biến liên quan đến quản trị công ty
Quy mô HĐQT
BS
Tổng số thành viên trong Klai (2011), Chalaki
HĐQT
và
các
cộng
sự
(2012), Abed và các
cộng
sự
(2012),
Houqe và các cộng
sự (2010)
7
Sự kiêm nhiệm của DC
Biến giả, bằng 1 nếu Klai (2011), Abed và
Chủ tịch HĐQT và
Giám đốc không kiêm các cộng sự (2012)
TGĐ
nhiệm chủ tịch HĐQT, Ahmed (2013), Xie
bằng 0 nếu Giám đốc và các cộng sự
kiêm nhiệm chủ tịch (2003)
HĐQT
8
Tính độc lập của BIN
Tỷ lệ % thành viên ban Ahmed
HĐQT
giám đốc không nằm Alves (2014), Houqe
trong HĐQT
và
các
(2013),
cộng
sự
(2010)
9
Mức
độ
thường MEET
Số cuộc họp do HĐQT tổ Hassan
(2013),
xuyên của các cuộc
chức trong một năm tài Ahmed (2013), Xie
họp của HĐQT
chính
và
các
cộng
(2003)
10
Mức độ chuyên môn EXPER
Số người trong HĐQT có Ahmed (2013)
sự
78
tài chính của HĐQT
bằng đại học về kế toán
tài chính hoặc QTKD
11
Sự tồn tại kế hoạch BONU
Biến giả, bằng 1 nếu có Liu (2012)
thưởng
tồn tại kế hoạch thưởng
cho nhà quản trị, ngược
lại bằng 0
C
12
Nhóm biến liên quan đến cơ cấu vốn
Đòn bẩy tài chính
LEV
Tỷ lệ giữa tổng nợ trên Alves (2014),
tổng tài sản
Hassan (2013),
Klai (2011),
và
các
(2012),
Abed
cộng
sự
Houqe
và
các cộng sự (2010)
13
Khả năng thanh toán LIQ
Tỷ lệ giữa tổng tài sản
hiện hành
ngắn hạn trên tổng nợ
ngắn hạn
D
14
Nhóm biến liên quan đến đặc điểm thị trường
Quy mô công ty
CSIZE
Logarit của tổng tài sản
Alves (2014), Abed
tại ngày kết thúc niên độ và
tài chính.
các
cộng
sự
(2012), Chalaki và
các cộng sự (2012),
Klai
(2011),
Bahmani,
2014),
Houqe và các cộng
sự (2010)
15
Tuổi của công ty
AGE
Bằng số năm tính từ ngày Chalaki và các cộng
sự (2012), Hassan
79
công ty thành lập
16
Thời gian niêm yết
TIME
Số năm niêm yết
17
Tình trạng niêm yết
LST
Biến giả, bằng 1 nếu
(2012)
niêm yết trên HOSE,
bằng 0 nếu niêm yết trên
HNX.
18
Loại công ty kiểm ATYPE
Biến giả, bằng 1 nếu Qinghua và các cộng
toán
được kiểm toán bởi công sự (2007),
ty kiểm toán Big 4, bằng Klai (2011), Alves
0 nếu không phải công ty (2014), Houqe và
kiểm toán Big 4
19
Tính trì hoãn của DELA
Thời gian từ ngày kết
BCTC
thúc niên độ đến ngày ký
các cộng sự (2010)
BCKT
20
Loại
ngành
công IND
nghiệp
Biến giả, bằng 1 nếu là
công ty sản xuất bằng 0
nếu là công ty không
thuộc ngành sản xuất
E
21
Nhóm biến liên quan đến hiệu quả công ty
Lợi nhuận
ROE
Tỷ lệ lợi nhuận thuần Houqe và các cộng
trên vốn chủ sở hữu
22
Triển
vọng
phát GRO
triển
Giá thị trường của vốn Klai (2011), Alves
chủ sở hữu chia giá trị sổ (2014), Soliman &
sách của nó.
23
sự (2010)
Ragab (2013)
Chính sách tỷ lệ DIV
Tỷ lệ cổ tức được chi trả Inchausti (1997)
chia cổ tức
trên lợi nhuận thuần
80
3.3. Thiết kế nghiên cứu
3.3.1. Mẫu nghiên cứu
Vào thời điểm 31/12/2014, tổng số công ty niêm yết trên cả 2 sàn của Việt Nam là
662 công ty, trong đó TTCK thành phố Hồ Chí Minh là 303 công ty, TTCK Hà Nội là 359
công ty. Trong luận án này, tác giả thực hiện thu thập trên 2 nhóm mẫu, nhóm mẫu thứ
nhất sử dụng để thu thập số liệu nhằm đo lường biến phụ thuộc chất lượng BCTC, nhóm
mẫu này tác giả áp dụng chọn mẫu theo phương pháp phi ngẫu nhiên (phương pháp chọn
mẫu thuận tiện) đó là các công ty có BCTN (trong đó có bao gồm BCTC) của công ty
niêm yết trên cả 2 sàn giao dịch có đầy đủ thông tin các chỉ tiêu cần thu thập, ngoài ra, tác
giả trừ ra tất cả các công ty thuộc ngành Tài chính, Ngân hàng và Bảo hiểm, bởi vì các
công ty thuộc các ngành này, các quy định hiện hành về lập và trình bày báo cáo tài chính
không hoàn toàn đồng nhất với các công ty thuộc các ngành còn lại trong toàn bộ mẫu này.
Theo bảng 3.2 bên dưới, kết quả có 394 công ty trong mỗi năm 2012, 2013 và 2014 và
tổng số công ty mẫu trong 3 năm là 1,182 công ty mẫu được sử dụng. Dựa trên 394 công
ty mẫu này, đầu tiên, tác giả cũng áp dụng chọn mẫu theo phương pháp phi ngẫu nhiên
(phương pháp chọn mẫu thuận tiện) và tác giả lựa chọn được 123 công ty cho mỗi năm
2012, 2013 và 2014 thể hiện trong bảng 3.3 bên dưới với tổng số quan sát trong 3 năm
369, tuy nhiên trong số này có 86 quan sát không có đầy đủ thông tin liên quan đến 23
biến độc lập (do một số thông tin mang tính chất tự nguyện cần thu thập), vì vậy mẫu cuối
cùng bao gồm 283 quan sát để làm mẫu nghiên cứu chính thức cho luận án. Tiêu chuẩn
chọn công ty mẫu như sau:
- Hoạt động và niêm yết trên 2 sàn HOSE và HXN trong giai đoạn 2012-2014.
- Có kỳ kế toán năm 1/1 đến 31/12 theo năm dương lịch
- Không thay đổi năm tài chính trong giai đoạn 2012-2014
- Không thuộc các ngành ngân hàng, tài chính, bảo hiểm.
- Dữ liệu yêu cầu sẵn có để thu thập được.
Bảng 3.2. Mô tả mẫu các công ty sử dụng phân tích đo lường chất lượng BCTC
STT
Tên ngành
Mã ngành
Số lượng
81
1
Khai khoáng
B
40
2
Công nghiệp chế biến, chế tạo
C
132
3
Xây dựng
F
61
4
Bán buôn và bán lẻ
G
48
5
Vận tải kho bãi
H
33
6
Thông tin và truyền thông
J
34
7
Hoạt động kinh doanh bất động sản
L
46
Tổng cộng
394
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Bảng 3.3. Mô tả mẫu các công ty sử dụng phân tích các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng BCTC
STT
Tên ngành
Mã ngành
Số lượng
1
Khai khoáng
B
17
2
Công nghiệp chế biến, chế tạo
C
38
3
Xây dựng
F
18
4
Bán buôn và bán lẻ
G
12
5
Vận tải kho bãi
H
6
6
Thông tin và truyền thông
J
17
7
Hoạt động kinh doanh bất động sản
L
15
Tổng cộng
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
123