1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Kiến trúc - Xây dựng >

Lưu lượng mực nước lớn nhất được lấy với trị số lớn nhất xuất hiện trong từng mùa dẫn dòng. Căn cứ vào lưu lượng trung bình tháng trong thời đoạn dẫn dòng và tần suất thiết kế dẫn dòng đã chọn ở trên ta chọn được lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.25 KB, 40 trang )


9

Đồ án Dẫn dòng và công tác hố móng



-



GVHD: Nguyễn Văn Sơn



Phương án 1:

+ Theo phương án này thời gian thi công là 3 năm

+ Sử dụng cống và tràn tạm để dẫn dòng.

Nội dung của phương án:

Bảng 2-1: Trình tự dẫn dòng theo phương án 1



m

thi

côn

g



Thời gian



Công

trình

dẫn

dòng



Mùa kiệt từ

tháng12/2013

đến tháng

6/2013.



Lòng

sông tự

nhiên



Mùa lũ từ

tháng 7/2013

đến tháng

11/2013.



Lòng

sông

thu hẹp

và cống

dẫn

nước.



Mùa khô từ

tháng

12/2014đến

tháng 6/2014.



Cống

dẫn

dòng và

lòng

sông tự

nhiên



Tần

suất

TKD

D (P

%)



10



Lưu

lượng

dẫn

dòng

(m3/s

)



22,8



I



II

Mùa lũ từ

tháng 7/2014

đến tháng

11/2014



10



10



190



22,8



Cống dẫn

dòng và

tràn tạm

10



190



Các công việc phải

làm và các mốc

khống chế

- Đào móng và hoàn

thiện cống dẫn nước.

- Thi công đắp đập ở

2 bên bờ lòng sông

đến cao trình vượt lũ

- Đào móng tràn tạm

.

- Đào móng tràn

- Thi công đập chính 2 bên

bờ lòng sông tự nhiên

- Hoàn thiện công trình

tràn tạm.

- Thi công hoàn thiện tràn

xả lũ.

- Đắp đê quai chặn dòng

lòng sông đến cao trình

vượt lũ

- Thi công đập chính 2

bên bờ lòng sông tự nhiên.

-Tiếp tục thi công

đập chính đến cao

trình thiết kế

- Bơm nước hố móng

và làm các công tác

chuẩn bị cho thi

công đập.



9

9

Sv: Phạm Ngọc Hoàn Lớp: 51 CT.TL



10

Đồ án Dẫn dòng và công tác hố móng



Mùa khô từ

tháng

12/2015 đến

tháng 6/2015



Cốngdẫ

n dòng

và tràn

tạm vẫn

hoạt

động



Mùa lũ từ

tháng 7/2015

đến tháng

11/2015



Cống

dẫn

dòngvà

tràn tạm.



III



-



GVHD: Nguyễn Văn Sơn



10



10



22,8



190



-Thi công đập chính

giữa lòng sông đến

cao trình vượt lũ

- Tiếp tục đắp đê

quai chặn dòng ở

giữa lòng sông.

-Thi công đập chính

đến cao trình thiết

kế.

- Hoàn thành các

công tác khác.



Phương án 2

- Theo phương án này thời gian thi công là 3 năm

- Sử dụng cống dẫn nước và tràn có cửa van.



Nội dung của phương án:

Bảng 2.2: Trình tự dẫn dòng theo phương án 2



m

thi Thời gian

côn

g



I



Công

trình

dẫn

dòng



Mùa khô

Lòng

từ

sông tự

tháng12/20 nhiên

12 dến

tháng

7/2012.



Tần

suất

TKD

D (P

%)



10



Lưu

lượn

g

dẫn

Các công việc làm

dòn

trong quá trình thi

g

công

(m3/

s)

22,8 - Nạo vét đất đá phong hóa bên

bờ trái.

- Tiêu nước,đào móng,xử lý

nền và thi công một phần đập

bờ phải đến cao trình tính toán.

- Thi công và hoàn thiện cống

dẫn dòng

- Đào móng tràn



10

10

Sv: Phạm Ngọc Hoàn Lớp: 51 CT.TL



11

Đồ án Dẫn dòng và công tác hố móng



Mùa lũ từ

tháng

8/2012 đến

tháng

11/2012.

Mùa khô

từ tháng

12/2013đến

tháng

7/2013.

Mùa lũ từ

tháng

8/2013

đến tháng

11/2013

Mùa khô

từ tháng

12/2014

đến tháng

7/2014

Mùa lũ từ

tháng

8/2014 đến

tháng

11/2014



II



III



GVHD: Nguyễn Văn Sơn



Lòng

sông thu

hẹp và

cống dẫn

nước



10



190



- Thi công hoàn thiện cống đến

cao trình thiết kế.

- Hoàn thiện tràn

- Nạo vét đá, đất đá phong hóa



Lòng

sông

thu hẹp



10



22,8



Lòng

sông thu

hẹp và

cống dẫn

nước



10



190



Cống xả

lũ và tràn



10



22,8



Cống dẫn

nước và

tràn xả lũ



10



190



bên bờ trái và lòng sông

- Thi công bờ trái đến cao trình

tính toán vượt lũ

- Thi công và hoàn thiện phần

đập đến cao trình thiết kế



-Đắp đê quai ngăn dòng

- Nạo vét đất đá phong hóa

lòng sông

- Thi công đập chính đến cao

trình vượt lũ tính toán.

- Thi công đập chính còn

lại

- Làm các công tác hoàn

thiện đập.



2.3.3. So sánh lựa chọn phương án.

- Ưu nhược điểm của từng phương án :



+ Phương án 1 : Phương án này không sử dụng lòng sông thu hẹp để dẫn dòng mà lợi

dụng lòng sông tự nhiên, do đó không đắp đê quai chặn dòng và dùng tràn tạm để dẫn

dòng cho giai đoạn 4. Như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc tính toán cao trình thiết kế thi

công đập với khối lượng lớn khi vào mùa lũ.

-



Phương án này có ưu điểm là lợi dụng lòng sông tự nhiên để dẫn dòng thi công

giảm bớt giá thành do không đắp đê quai.



-



Nhược điểm là tính toán cao trình đập thi công lớn nên khối lượng thi công

không đều giữa các giai đoạn, và sử dụng tràn tạm để dẫn dòng=> kinh phí lớn.



+ Phương án 2 : Phương án này có sử dụng đê quai ngăn dòng thi công dẫn nước qua

lòng sông thu hẹp.

11

11

Sv: Phạm Ngọc Hoàn Lớp: 51 CT.TL



12

Đồ án Dẫn dòng và công tác hố móng



-



GVHD: Nguyễn Văn Sơn



Phương án này có ưu điểm là mùa kiệt năm 1 lợi dụng được lòng sông tự nhiên

để dẫn dòng mùa lũ ta có thể dẫn dòng qua lòng sông, bờ thềm sông thoải kết

hợp cống dẫn nước và sang năm thứ 2 ta vẫn dẫn dòng như năm thứ nhất, thuận

tiện cho việc tính toán, mặt bằng thi công khá tốt, cường độ thi công đồng đều

cho các giai đoạn.



-



Nhược điểm là đắp liền đê quai để ngăn dòng thi công, nên rất tốn kém về mặt

kinh phí.



*Chọn phương án dẫn dòng :

Từ những nhận xét trên ta thấy trình tự dẫn dòng theo phương án 1

là khả dĩ và tối ưu hơn. Do đó em chọn phương án 2 làm phương án

thiết kế dẫn dòng thi công công trình.

Trình tự dẫn dòng thi công theo phương án 2kéo dài trong 3 năm.

Theo phương án này công trình tạm có cống dẫn dòng ở lòng sông

phía bờ phải.

2.4. Xác định lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công

2.4.1. Chọn tần suất dẫn dòng thiết kế

Tần suất dẫn dòng thiết kế được lựa chọn theoQC 04-05:2012 BNNNT, bảng 7

trang 19

Bảng 7: Tần suất lưu lượng và mực nước lớn nhất để thiết kế các công trình tạm

thời phục vụ công tác dẫn dòng thi công

Tần suất lưu lượng, mực nước lớn nhất để thiết kế công trình

Cấp công trình



tạm thời phục vụ dẫn dòng thi công, không lớn hơn, %

Dẫn dòng trong một mùa



Dẫn dòng từ hai mùa khô trở



khô



lên



5



2



I



10



5



II, III, IV



10



10



Đặc biệt



CHÚ THÍCH:

1) Lưu lượng, mực nước lớn nhất trong tập hợp thống kê là lưu lượng, mực nước



tương ứng với trị số lớn nhất trong các lưu lượng lớn nhất xuất hiện trong thời

đoạn dẫn dòng thi công. Mùa dẫn dòng là thời gian trong năm yêu cầu công trình

12

12

Sv: Phạm Ngọc Hoàn Lớp: 51 CT.TL



13

Đồ án Dẫn dòng và công tác hố móng



GVHD: Nguyễn Văn Sơn



phục vụ công tác dẫn dòng cần phải tồn tại chắc chắn khi xuất hiện lũ thiết kế;

2) Những công trình phải dẫn dòng thi công từ hai năm trở lên, khi có luận cứ chắc



chắn nếu thiết kế xây dựng công trình tạm thời dẫn dòng thi công với tần suất

quy định trong bảng 7 khi xảy ra sự cố có thể gây thiệt hại cho phần công trình

chính đã xây dựng, làm chậm tiến độ, gây tổn thất cho hạ lưu.... lớn hơn nhiều so

với đầu tư thêm cho công trình dẫn dòng thì cơ quan tư vấn thiết kế phải kiến

nghị tăng mức bảo đảm an toàn tương ứng cho công trình này;

3) Những công trình bê tông trọng lực có điều kiện nền tốt cho phép tràn qua thì cơ



quan thiết kế có thể kiến nghị hạ mức đảm bảo của công trình tạm thời để giảm

kinh phí đầu tư. Mức hạ thấp nhiều hay ít tuỳ thuộc số năm sử dụng dẫn dòng

tạm thời ít hay nhiều và do chủ đầu tư quyết định;

4) Khi bố trí tràn tạm xả lũ thi công qua thân đập đá đắp xây dở phải có biện pháp



bảo đảm an toàn cho đập và công trình hồ chứa nước. Tần suất thiết kế tràn tạm

trong trường hợp này bằng tần suất thiết kế công trình;

5) Cần dự kiến biện pháp đề phòng tần suất thực tế dẫn dòng vượt tần suất thiết kế



để chủ động đối phó nếu trường hợp này xảy ra;

6) Tất cả kiến nghị nâng và hạ tần suất thiết kế công trình tạm thời phục vụ dẫn



dòng thi công đều phải có luận chứng kinh tế - kỹ thuật chắc chắn và phải được

cơ quan phê duyệt chấp nhận.

→ Với công trình cấp III (chiều cao đập H=12,9 m, đắp đập bằng vật liệu đất đắp) có 2

mùa khô trong tiến độ dẫn dòng thi công nên ta chọn tần suất lưu lượng thiết kế là

10%

2.4.2. Thời đoạn dẫn dòng thiết kế

Thời đoạn dẫn dòng thiết kế là 1 mùa

2.4.3. Lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công

Lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công là lưu lượng lớn nhất trong giai đoạn ứng

với tần suất dẫn dòng thi công.

Theo đó lưu lượng dẫn dòng là lưu lượng lớn nhất của từng mùa:

- Mùa kiệt từ tháng XII đến tháng VI : Qtk = 22,8 m3/s

13

13

Sv: Phạm Ngọc Hoàn Lớp: 51 CT.TL



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

×