1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Kiến trúc - Xây dựng >

CHƯƠNG V: QUY MÔ DỰ ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.83 KB, 47 trang )


Thuyết minh Dự Án Nhà Máy Sản Xuất Gỗ Xuất Khẩu Và Nội Địa

---------------------------------------------------------------------------------------------



V.3.2. Ván sàn gỗ

Sàn gỗ công nghiệp là loại vật liệu hiện đại được sản xuất từ gỗ tự nhiên kết hợp

công nghệ cao để tạo ra vật liệu gỗ HDF có thể thay thế được sàn gỗ tự nhiên cũng như

chống lại được các ảnh hưởng của môi trường lên các loại vật liệu gỗ truyền thống như mối

mọt, cong vênh, chống ẩm, chống xước…

Cấu trúc của sàn gỗ công nghiệp bao gồm 4 lớp:

- Lớp phủ bề mặt: Có tác dụng ổn định lớp bề mặt, tạo lên lớp bề mặt vững chắc,

chống nước, chống xước, chống va đập, chống phai màu, chống sự xâm nhập của các vi

khuẩn và mối mọt, chống lại các tác động của hoá chất và dễ dàng lau chùi và bảo dưỡng.

- Phim tạo vân gỗ: Tạo màu sắc và vân gỗ cho bề mặt của ván sàn.

- Lõi: Là lớp sợi gỗ ép mật độ cao HDF (High Density Fiberboard) được tạo thành

bởi 85% chất liệu là gỗ tự nhiên, còn lại là các phụ gia làm tăng độ cứng và kết dính cho

gỗ.

- Lớp ổn định: Có tác dụng tạo sự cân bằng ổn định toàn bộ sàn gỗ, chống mối mọt,

cong vênh trong môi trường có độ ẩm cao.



Chất lượng của sàn phụ thuộc vào lõi được làm bằng MDF (Medium

DensityFibreboard) hay HDF (High Density Fibreboard). HDF chịu được mức sử dụng cao

do áp suất nén lớn 850kg/cm2, và khối lượng riêng từ 850 – 875kg/m3.

V.3.3. Pallet gỗ

Pallet (còn được gọi tấm kê hàng) là một kết cấu bằng phẳng để tải hàng hóa để lưu

trữ hoặc được nâng chuyển bởi xe nâng tay, xe nâng máy hoặc thiết bị nâng hạ khác. Một

pallet là một đơn vị cấu trúc nền cho phép xử lý và lưu trữ hiệu quả. Hàng hoá mà vận

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn



Thuyết minh Dự Án Nhà Máy Sản Xuất Gỗ Xuất Khẩu Và Nội Địa

--------------------------------------------------------------------------------------------chuyển trong container thường được đặt trên pallet có bảo đảm vững chắc bằng cách đóng

đai, quấn bọc căng hay co lại và vận chuyển. Pallet thường được làm bằng gỗ hoặc làm từ

các chất liệu khác như: nhựa, sắt, giấy và mỗi loại nguyên liệu có những ưu và nhược điểm

khác nhau.



--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn



Thuyết minh Dự Án Nhà Máy Sản Xuất Gỗ Xuất Khẩu Và Nội Địa

---------------------------------------------------------------------------------------------



CHƯƠNG VI: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN GỖ

VI.1. Phân loại gỗ

VI.1.1. Gỗ tự nhiên

Gỗ tự nhiên là loại gỗ được khai thác trực tiếp từ những cây trồng lấy gỗ trong rừng

hoặc từ những cây trồng lấy nhựa, lấy tinh dầu lấy quả, có thân cây cứng chắc không bị

thối không bị hỏng trong thời gian ngắn thì được đưa vào sản xuất trực tiếp không phải qua

giai đoạn chế biến gỗ thành vật liệu khác.

Gỗ tự nhiên có ưu điểm bền, đẹp, liên kết chắc chắn, bền với nước họa tiết, phong

cách cổ điển, sang trọng nhưng nhược điểm là co giãn, cong vênh, giá thành cao. Tùy từng

loại gỗ sẽ có độ co giãn, cong vênh khác nhau, vì vậy để có thể sử dụng hiệu quả chất liệu

gỗ tự nhiên chúng ta phải hiểu rõ các thuộc tính của từng loại gỗ.

Gỗ tự nhiên được phân thành 8 nhóm với khoảng 365 loại gỗ chủ yếu, có giá trị

kinh tế cao, có trữ lượng và sản lượng đáng kể.(Theo Quyết định số 2198/CNR ngày

26/11/1977 của Bộ trưởng Bộ lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT)).

VI.1.2. Gỗ công nghiệp

Gỗ công nghiệp nhân tạo được chế tác từ bột gỗ, nhựa tái sinh và một số hóa chất

phụ gia để nén thành tấm, thanh với nhiều quy cách. Nhờ được đúc ép nên gỗ nhân tạo có

thể tạo được nhiều hình dáng như vuông, tròn, ô van..... với bề mặt gỗ sần, có màu vàng

sậm tương tự như gỗ thật dù không có vân. Việc gia công gỗ công nghiệp thường đơn giản

hơn gỗ tự nhiên, chi phí nhân công ít, có thể sản xuất ngay không cần phải qua giai đoạn

tẩm sấy, lựa chọn gỗ như gỗ tự nhiên, giá phôi gỗ rẻ hơn, vì vậy gỗ công nghiệp thường rẻ

hơn nhiều so với gỗ tự nhiên. Mức chênh lệch giá tùy thuộc từng loại gỗ khác nhau. Bên

cạnh đó, gỗ công nghiệp còn có đặc điểm ưu việt là không cong vênh, không co ngót, thời

gian thi công, sản xuất nhanh. Phong cách hiện đại, trẻ trung, công năng sử dụng cao. Bên

cạnh những ưu điểm, gỗ công nghiệp có nhược điểm là tuổi thọ ngắn, thường là trên dưới

10 năm.

Với nguồn gỗ tự nhiên ngày càng cạn kiệt, và để đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ trong

thiết kế nội thất, sản xuất nội thất gia dụng trong gia đình, ván gỗ nhân tạo ra đời, với nhiều

chủng loại phong phú, màu sắc đa dạng, phù hợp cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau

trong nội thất, đặc biệt ván gỗ nhân tạo có đặc tính cơ lý ưu việt là không cong vênh, co

ngót nên hiện nay gỗ công nghiệp thường được ứng dụng nhiều trong thiết kế nội thất hiện

đại.

VI.2. Khái quát về chế biến gỗ

Chế biến gỗ là quá trình chuyển hóa gỗ nguyên liệu dưới tác dụng của thiết bị, máy

móc hoặc công cụ, hóa chất để tạo thành các sản phẩm có hình dáng, kích thước, thành

phần hóa học làm thay đổi hẳn so với nguyên liệu ban đầu.

Việc chế biến gỗ sẽ đẩy mạnh việc sử dụng gỗ hợp lý, đúng mục đích, tránh sử dụng

lãng phí. Qua đó, việc chế biến gỗ còn có thể nâng cao chất lượng gỗ, kéo dài sức bền tự

nhiên và thời gian sử dụng gỗ. Chế biến gỗ còn cho phép tận dụng phế liệu trong khâu khai

thác, chế biến thành sản phẩm hữu ích. Cuối cùng chế biến gỗ còn có tác dụng giảm được

khối lượng vận chuyển, tiết kiệm được xăng xe do số lượng sản phẩm sau chế biến giảm

khoảng 30-40% so với lượng nguyên liệu.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn



Thuyết minh Dự Án Nhà Máy Sản Xuất Gỗ Xuất Khẩu Và Nội Địa

--------------------------------------------------------------------------------------------Theo phương pháp chế biến, người ta chia chế biến gỗ thành 2 loại hình chế biến:

Chế biến theo phương pháp cơ giới kết hợp với kỹ thuật số và chế biến gỗ theo phương

pháp hóa học.

Tuy nhiên cách phân loại như vậy không phải là tuyệt đối, vì trong một số loại hình

chế biến theo phương pháp cơ giới cũng có quá trình xử lý bằng hóa học và trong loại hình

chế biến hóa học cũng có quá trình xử lý bằng cơ giới.

VI.3. Kỹ thuật xẻ gỗ

Đây là loại hình chế biến gỗ cơ giới đơn giản nhất với nguyên liệu là gỗ tròn, gỗ

hộp, qua các khâu xẻ phá, xẻ lại, rọc rìa, cắt ngắn... để tạo ra sản phẩm là các loại gỗ hộp,

gỗ ván.. có qui cách, kích thước nhất định

Trong xưởng chế biến gỗ, phân xưởng xẻ gỗ được xây dựng đầu tiên. Các loại thiết

bị được sử dụng trong xưởng xẻ là: cưa vòng nằm, cưa vòng đứng, cưa sọc, cưa đĩa.

Máy cưa vòng đứng là thiết bị có ưu điểm nhất vì có thể xoay lật được gỗ, xẻ gỗ

theo sơ đồ mạch xẻ khác nhau, mạch xẻ hẹp nên bảo đảm được chất lượng gỗ xẻ, nâng cao

tỉ lệ thành khí và dễ cơ giới hóa.

Máy cưa vòng nằm có nhược điểm chiếm diện tích lớn, chất lượng mạch xẻ không

cao và khó cơ giới hóa, máy cưa sọc tuy có ưu điểm có thể hoàn thành nhiều mạch xẻ tốt,

giảm được cường độ lao động nhưng hao tổn gỗ do mạch cưa lớn và chỉ thích hợp với gỗ

có đường kính lớn.

Máy cưa đĩa chỉ được dùng để xẻ lại và dọc rìa cắt ngắn để hoàn chỉnh sản phẩm, để

nâng cao năng suất cưa đĩa có thể dùng máy 2 lưỡi hoặc cưa đĩa nhiều lưỡi.

Bình quân để sản xuất 1m3 gỗ xẻ bình quân cần khoảng: 1,6m3 gỗ tròn, 15-20 KWh

điện, còn 1m3 gỗ xẻ xuất khẩu cần 2,5-3,3m3 gỗ tròn.

VI.4. Công nghệ sấy gỗ

Trong công nghiệp chế biến gỗ, sấy gỗ là một khâu công nghệ rất quan trọng, quyết

định chất lượng sản phẩm gỗ, đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu với những yêu cầu khắt khe

về chất lượng.

Gỗ sau khi xẻ có độ ẩm cao thường là 80% - 100%. Mục đích của việc sấy gỗ nhằm

giảm độ ẩm của gỗ xẻ xuống còn từ 8% -14%, từ đó nâng cao được cường độ, độ bền của

gỗ, hạn chế cong, vênh, nứt nẻ, mục, mọt, nấm, mốc, biến chất, giảm độ dư gia công và có

thể dự trữ trong kho.

Có thể chia phương pháp sấy gỗ thành 2 nhóm: sấy tự nhiên và sấy cưỡng bức.

Phương pháp sấy tự nhiên (hong phơi): tạo điều kiện thuận lợi cho gỗ khô tự nhiên

trong môi trường không khí bình thường kết hợp các biện pháp hạn chế các khuyết tật có

thể xảy ra (cong, vênh, nứt nẻ, mục, mọt, nấm, mốc). Đây là phương pháp sấy đơn giản và

được sử dụng làm phương pháp tiền sấy cho sấy công nghiệp.

Phương pháp sấy cưỡng bức có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất,

phù hợp sản xuất công nghiệp, bao gồm các phương pháp: sấy cao tần, sấy chân không, sấy

hơi nước, sấy ngưng tụ ẩm, sấy chân không, sấy năng lượng mặt trời và một số công nghệ

sấy mới khác hẳn phương pháp sấy thông thường như EDS, biến đổi lignhin … Đối với

Việt Nam, phương pháp sấy hơi nước là phù hợp và phổ biến nhất.



--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn



Thuyết minh Dự Án Nhà Máy Sản Xuất Gỗ Xuất Khẩu Và Nội Địa

--------------------------------------------------------------------------------------------Thường phân xưởng sấy gỗ được đặt trong xưởng chế biến cạnh phân xưởng xẻ.

Bình quân để sấy 1m3 gỗ thành phẩm cần 28-35 KWh điện, 1,5-2,5 m 3 nước, 0,5 tấn hơi

nước.

VI.5. Kỹ thuật bảo quản gỗ

Thành phần hoá học của gỗ chủ yếu là các hợp chất hữu cơ như xenlulô,

hêmixenlulô, lignhin, vì vậy gỗ dễ bị côn trùng, nấm mốc phá hoại. Trong các điều kiện

không khí như: nhiệt độ (15-2800C), độ ẩm (80-90%) và điều kiện độ ẩm gỗ (20-50%)...

phù hợp, các loại nấm, côn trùng phát triển nhanh, hại gỗ và làm giảm tính chất của gỗ. Do

vậy phải tiến hành bảo quản gỗ bằng các biệt pháp kỹ thuật và hoá chất khác nhau, nhằm

nâng cao giá trị sử dụng của gỗ.

Các loại thuốc bảo quản gỗ thường dùng:

- Chống mọt hại gỗ: Kantiborer 10 EC, Celcide 10EC, Cislin 25 EC ( nhập ).

- Chống nấm mốc mục, côn trùng hại gỗ, song mây Celbor 90 SP, PCC 100 bột, XM 500

bột

- Chống mục cho tà vẹt: Dầu Creosote

Có thể sử dụng các phương pháp sau:

- Phun quét bề mặt

- Ngâm tẩm trong bể.

- Ngâm tẩm chân không: theo phương pháp tế bào đầy hoặc tế bào rỗng.

Phương pháp tế bào đầy (P/p Bethell): Dùng chân không hút hết không khí trong gỗ

ra rồi dùng bơm nén bơm mạnh thuốc bảo quản vào gỗ dưới áp lực mạnh. Nếu cắt gỗ tẩm

quan sát thấy ruột tế bào thấm đầy thuốc.

Phương pháp tế bào kép ( Pp Ruping ): Bơm không khí vào gỗ sau đó dùng áp lực

mạnh nén thuốc vào không khí ở trong gỗ bị nén lại. Đưa áp lực về bình thường, không khí

bị nén lúc đó sẽ dãn ra làm thuốc bị đẩy ra. Cắt gỗ ngâm, quan sát thấy thuốc chỉ bám trên

thành tế bào, nên thuốc dùng ít hơn mà tác dụng chống sâu mọt tốt hơn. Có thể sử dụng

phương pháp Ruping kép lập lại chu trình tẩm 2 lần và sử dụng thuốc nóng ở nhiệt độ cao

để đưa thuốc ngấm vào nhiều hơn.

VI.6. Công nghệ sản xuất đồ gỗ

Đồ gỗ được sản xuất theo các công đoạn gia công chính sau:

• Nguyên liệu gỗ tự nhiên

Gỗ tròn → Cắt khúc → Xẻ gỗ (pha phôi) → Ngâm tẩm hoá chất bảo quản → Sấy gỗ →

Gia công chi tiết → Tạo các mối liên kết (đục mộng, khoan lỗ chốt, đinh vít…) →Đánh

bóng → Xử lý khuyết tật bề mặt → Lắp ráp hoàn chỉnh → Sơn phủ (trang sức bề mặt)

→ Sấy khô bề mặt sản phẩm → Đóng gói → Nhập kho.

• Các bước công nghệ sản xuất đồ mộc từ ván gỗ công nghiệp

B1: Thiết kế mẫu

B2: Chuẩn bị, kiểm tra nguyên liệu ván nhân tạo

B3: Tạo chi tiết theo thiết kế (bản vẽ)

B4: Phay rãnh, mộng, tạo hoa văn, đường nét…, khoan lỗ liên kết bằng vít, chốt, bản

lề, ổ khoá…

B5: Lắp ráp các chi tiết

B6: Sơn phủ, sấy khô bề mặt sản phẩm

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn



Thuyết minh Dự Án Nhà Máy Sản Xuất Gỗ Xuất Khẩu Và Nội Địa

--------------------------------------------------------------------------------------------B7: Đóng gói, nhập kho



--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn



Thuyết minh Dự Án Nhà Máy Sản Xuất Gỗ Xuất Khẩu Và Nội Địa

---------------------------------------------------------------------------------------------



CHƯƠNG VII:QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM

VII.1. Quy trình sản xuất bàn ghế, giường tủ gỗ xuất khẩu

Quy trình chế biến bàn ghế gỗ được thực hiện thông qua các bước cơ bản sau:

Gỗ xẻ



Bào rong



Lắp ráp



Sơn



Cắt



Chà nhám



Ghép



Tạo dáng



Bào 4 mặt



Phôi nguyên

liệu



Thành phẩm



VII.2. Quy trình sản xuất ván sàn gỗ công nghiệp

Sơ đồ quy trình sản xuất ván sàn công nghiệp

Giai đoạn 1: Gỗ được khai thác và xử lý để chuẩn bị đưa vào sản xuất.



Giai đoạn 2: Gỗ được xẻ mỏng, phân loại, chuẩn bị chuyển về nhà máy chính để

nghiền nhỏ và đưa vào sản xuất ván HDF.



Giai đoạn 3: Tại nhà máy chính, gỗ được nghiền nhỏ, bột gỗ được trộn với keo,

phụ gia và chuyển sang công đoạn ép.



Giai đoạn 4: Bột gỗ được xử lý kết hợp với các chất phụ gia làm tăng độ cứng của

gỗ, chống mối mọt, sau đó được ép dưới áp suất cao (850-870 kg / cm2) và được

định hình thành tấm gỗ HDF (High Density Flyboard) có kích thước và có độ dầy

từ 6mm - 24mm tùy theo yêu cầu.

Giai đoạn 5: Ván gỗ HDF được chuyển tới nhà máy sản xuất Ván sàn gỗ công

nghiệp (Laminate flooring). Tại đây các tấm ván lại tiếp tục được xử lý hai mặt để

làm tăng độ cứng, chống co ngót cong vênh.



Giai đoạn 7: Lớp phủ bề mặt thường được làm bằng Melamine Resin kết hợp với

--------------------------------------------------------------------------tinh

nên

một lớp phủ trong suốt, giữ cho mầu sắc và vân gỗ luôn ổn

Đơn sợi

vị tưthủy

vấn: DỰ

ÁNtạo

VIỆT

www.duanviet.com.vn

định đồng thời đây cũng là lớp chống xước, bảo vệ bề mặt của ván sàn.



Thuyết minh Dự Án Nhà Máy Sản Xuất Gỗ Xuất Khẩu Và Nội Địa

---------------------------------------------------------------------------------------------



Giai đoạn 6: Các tấm ván HDF sau khi đã được xử lý hai mặt sẽ được chuyển sang

dây chuyền cán phủ lớp tạo vân gỗ và lớp phủ bề mặt.



Giai đoạn 7: Lớp phủ bề mặt thường được làm bằng Melamine Resin kết hợp với

sợi thủy tinh tạo nên một lớp phủ trong suốt, giữ cho mầu sắc và vân gỗ luôn ổn

định đồng thời đây cũng là lớp chống xước, bảo vệ bề mặt của ván sàn.



Giai đoạn 8: Các tấm ván sau khi đã được xử lý và tạo vân lại được ép dưới nhiệt

độ và áp suất cao để đảm bảo các lớp liên kết chặt chẽ với nhau, tạo nên một khối

đồng nhất và bền vững. Sau đó các tấm ván được đánh bóng bề mặt và chuẩn bị

chuyển sang dây chuyền phay mộng.



Giai đoạn 9: Tại công đoạn này, các tấm ván được cắt đều theo kích thước chuẩn và

được soi mộng cả 4 cạnh. Loại mộng kép là loại mộng tiên tiến nhất, yêu cầu máy

soi phải chính xác tuyệt đối, loại mộng này đã được nhiều hãng phát triển theo

nhiều cách khác nhau.



Giai đoạn 10: Sản phẩm sau khi đã qua dây chuyển phay mộng sẽ được chuyển qua

bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm rồi chuyển sang dây chuyển đóng gói.



Giai đoạn 11: Sau khi đã hoàn tất các công đoạn, hàng hóa đã sẵn sàng đến với

người tiêu dùng.



--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn



Thuyết minh Dự Án Nhà Máy Sản Xuất Gỗ Xuất Khẩu Và Nội Địa

--------------------------------------------------------------------------------------------VII.3. Quy trình sản xuất gỗ Pallet

Quy trình sản xuất Pallet gỗ được chế biến qua các công đoạn sau:

Bước 1: Gỗ tràm, xà cừ, gỗ cao su…chọn các loại gỗ thân tròn để đảm

bảo sản phẩm khi tạo ra không bị cong vênh, kém chất lượng.



Bước 2: Xẻ gỗ theo các kích thước theo tiêu chuẩn sản phẩm



Bước 3: Bồn tẩm áp lực pha trộn tỷ lệ kích ứng với các loại hóa

chất. Acid Borax, Boric: có tác dụng chống, ngăn ngừa mối mọt.

PCP: nhằm chống mốc. Sodium metabisulfite: tẩy trắng gỗ, đáp ứng

nhu cầu trang trí đánh bóng.



Bước 4: Sắp xếp vào hệ thống lò sấy đến độ ẩm thích hợp



Bước 5: Sản xuất thành phẩm



Bước 6: Kiểm tra chất lượng sản phẩm đúng tiêu chuẩn quy định và

đóng gói.



--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn



Thuyết minh Dự Án Nhà Máy Sản Xuất Gỗ Xuất Khẩu Và Nội Địa

---------------------------------------------------------------------------------------------



CHƯƠNG VIII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

VIII.1. Đánh giá tác động môi trường

Trong quá trình hoạt động của dự án, các yếu tố bụi, khí thải, nước thải, chất rắn

sinh hoạt, chất rắn công nghiệp, tiếng ồn và nhiệt độ phát sinh vào môi trường không khí

bao gồm từ các nguồn sau:

VIII.1.1. Bụi từ quy trình sản xuất

Ô nhiễm bụi và khí thải từ quá trình sản xuất tại “Nhà máy Sản Xuất Gỗ Xuất Khẩu

và Nội Địa”. Bụi vào phổi sẽ gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng gây nên những

bệnh hô hấp. Bụi mịn sẽ gây tổn thương mắt và mũi khi tiếp xúc liên tục, kích thích viêm

nhiễm niêm mạc mũi, họng, gây kích thích hóa học và sinh học như dị ứng, nhiễm khuẩn.

Tuy nhiên, do công việc chủ yếu là lắp ráp và có biện pháp quản lý nguồn phát sinh

mùi hiệu quả, nên lượng mùi hôi phát sinh không tác động lớn đến môi trường xung quanh.

VIII.1.2. Bụi và khí thải từ hoạt động giao thông vận tải

Khi nhà máy đi vào hoạt động, để đảm bảo cho việc đi lại của công nhân và lưu

thông hàng hóa được thuận lợi, sẽ có nhiều các phương tiện giao thông hoạt động, ra vào

nhà máy. Khi hoạt động như vậy, các phương tiện vận tải với nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là

xăng và dầu DO sẽ thải vào môi trường một lượng khí thải chứa các chất ô nhiễm không

khí như NO2, CO, CO2, CxHy… Từ số lượng xe hoạt động hàng ngày và thành phần khí thải

của xe khi hoạt động, có thể ước tính được một cách tương đối tải lượng các chất ô nhiễm

không khí thải vào môi trường từ hoạt động giao thông vận tải. Tuy nhiên, bụi và khí thải

được phát sinh từ giao thông vận tải này không thường xuyên, chỉ mang tính gián đoạn và

không liên tục.

VIII.1.3. Tiếng ồn và rung động từ quá trình hoạt động

Ô nhiễm do tiếng ồn là loại ô nhiễm đáng chú ý trong quá trình hoạt động của nhà

máy. Đặc điểm chung của hầu hết các máy móc, thiết bị trong quy trình công nghệ của nhà

máy đều có mức ồn tương đối cao. Tiếng ồn và rung động là những tác nhân gây ô nhiễm

khá quan trọng và có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường, trước tiên là sức

khỏe công nhân, lao động trực tiếp làm việc tại nhà máy. Tiếng ồn và rung động được phát

sinh từ các nguồn sau:

- Tiếng ồn và rung động do các phương tiện giao thông vận tải, máy móc thi công.

Đó là tiếng ồn phát ra từ động cơ, sự rung động của các bộ phận xe, tiếng ồn từ ống xả khói,

tiếng ồn do đóng cửa xe, tiếng rít phanh, máy cưa, máy xẻ gỗ… Các loại xe khác nhau sẽ

phát sinh mức độ ồn khác nhau như: xe du lịch (77dBA), xe bus (84dBA), xe vận tải

(93dBA), xe môtô 4 thì (94dBA), xe môtô 2 thì (80dBA)… Tuy nhiên, do nhà máy nằm

trong khu công nghiệp cách xa khu dân cư nên điều kiện tiếng ồn nằm trong mức cho phép.

- Tiếng ồn từ hoạt động công việc lắp ráp, sự va chạm giữa các dụng cụ với nhau.

Do công việc lắp ráp đồ gỗ nên tiếng ồn không vượt mức cho phép.

- Tiếng ồn và rung động từ sản xuất công nghiệp: được phát sinh từ quá trình va

chạm hoặc chấn động, chuyển động qua lại, do sự ma sát của các thiết bị và hiện tượng

chảy rối của các dòng không khí, hơi. Ngoài ra, tiếng ồn công nghiệp còn phát ra từ một bộ

phận cán bộ, công nhân viên làm việc trong nhà máy. Tiếng ồn và rung động phát ra từ các

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn



Thuyết minh Dự Án Nhà Máy Sản Xuất Gỗ Xuất Khẩu Và Nội Địa

--------------------------------------------------------------------------------------------máy phát điện dự phòng, quạt gió,… Tuy nhiên, tiếng ồn này ít và không vượt mức cho

phép.

VIII.1.4. Nước thải

Trong quá trình hoạt động và sản xuất của nhà máy, nước thải phát sinh vào môi

trường bao gồm các nguồn sau: Nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt; nước chữa cháy,

tưới cây, tưới đường, nước thải từ máy điều hòa nhiệt độ, nước vệ sinh nhà xưởng…

Nước mưa chảy tràn cuốn trôi các chất bẩn, rác thải, bụi... trên bề mặt đất. Khi nước

mưa chứa chất ô nhiễm thấm vào đất sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đất, hoặc khi nước mưa

đổ vào lưu vực sông, kênh rạch gần đó sẽ có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước mặt...

Nước thải sinh hoạt là loại nước thải ra sau khi sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, ăn uống,

tắm rửa, vệ sinh... của công nhân, lao động làm việc trong nhà máy. Định mức dùng nước

sinh hoạt trong một ngày tính trên đầu người là 40l/người/ngàyđêm (Giáo trình Thoát nước

- Tập 2: Xử lý nước thải, Hoàng Văn Huệ, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2002). Theo

các tài liệu nghiên cứu cho thấy, tải lượng nước thải sinh hoạt chiếm tỷ lệ 80% tổng lưu

lượng nước cấp, tương đương 10,496m3/ngàyđêm. Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất ô

nhiễm vô cơ, hữu cơ và vi sinh gây bệnh, nước thải sinh hoạt không được thu gom và xử lý

sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Bên cạnh nước sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất thì trong quá trình hoạt động của

nhà máy sẽ có sử dụng nước phục vụ cho mục đích phụ khác, như nước dùng cho chữa

cháy khi có sự cố cháy nổ xảy ra, nước tưới đường, tưới cây, nước vệ sinh nhà xưởng, nước

giải nhiệt thiết bị...

Do tính chất và thành phần chất ô nhiễm trong nước thải loại này không đáng lo

ngại nên toàn bộ lượng nước thải phát sinh sẽ được thu gom và dẫn thoát vào hệ thống

thoát nước mưa của nhà máy, sau đó, thoát thẳng vào môi trường tiếp nhận.

VIII.1.5. Chất thải rắn

Chất thải công nghiệp bao gồm giẻ lau chùi máy móc thiết bị dính dầu mỡ, chất rắn

không thể sử dụng (như gỗ tiện, mùn cưa,...) được thải ra, và chất thải rắn từ việc quét dọn

và hút bụi trong các khu vực sản xuất tại nhà xưởng, một số bao bì thùng chứa đựng phụ

gia, hóa chất. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động của dự án còn phát sinh một số chất thải

nguy hại cơ bản như: bóng đèn, hộp mực in, hộp mực photo… Đối với chất thải rắn công

nghiệp nguy hại này nếu không được quản lý tốt sẽ làm mất vệ sinh môi trường đó, gây ô

nhiễm môi trường nước, không khí, đất và luôn chứa đựng nguy cơ gây nguy hại đối với

sức khỏe con người và các hệ sinh thái lâu dài..

Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm các loại rác phát sinh do hoạt động từ khu vực văn

phòng và sinh hoạt, ăn uống như giấy vụn văn phòng phẩm, thực phẩm, rau quả dư thừa,

bọc nylông, giấy, chai nhựa… Trong đó, rác thải chiếm khối lượng lớn nhất là rác thực

phẩm chiếm khoảng 73,22% khối lượng ướt.

Nếu công tác quản lý và xử lý chất thải sinh hoạt không tốt sẽ gây ảnh hưởng xấu

đến vệ sinh môi trường trong và ngoài nhà máy. Việc lưu chứa chất thải sinh hoạt có khả

năng dẫn đến ô nhiễm đất, nước và không khí. Tích lũy lâu dài rác tại chỗ có thể gây ô

nhiễm đất. Một phần chất dinh dưỡng có khả năng ngấm vào tầng sâu tích lũy và dần dần

tác động xấu đến nguồn nước ngầm trong khu vực. Nước mưa chảy qua khu vực lưu chứa

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: DỰ ÁN VIỆT www.duanviet.com.vn



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

×