Tổng Giám Đốc. Sau khi duyệt xong, Tổng Giám đốc giao kế hoạch cho các xí nghiệp, các phòng ban chức năng.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi hệ thống máy móc, thiết bị, an toàn lao động, chất lợng sản phẩm, mặt hàng mới.
Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất l ợng sản phẩm:
chịu trách nhiệm kiểm tra đo lờng hệ thống thiết bị, đánh giá chất lợng sản phẩm trong quá trình sản
xuất, chịu trách nhiệm giám sát các chỉ tiêu chất lợng sản phẩm sản xuất và kiểm tra chất lợng đầu vào.
Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm về quản lý tiền lơng, bảo hộ lao động, hành chính quản trị giải quyết chế độ công nhân viên chức.
Phòng kế toán tài chính: Sau khi có kế hoạch sản xuất đợc duyệt, phòng này có trách nhiệm hạch toán thu chi, lãi lỗ.
Ban đầu t có nhiệm vụ tính toán các dự án đầu t xây dựng và sửa chữa nhà x-
ëng. Phßng xt nhËp khÈu: tỉ chøc ký kÕt nhËp khẩu hàng hoá và vật t thiết bị
cần thiết cho Công ty. Trong cơ cấu tổ chức của công ty Tổng giám đốc có quyền hành cao nhất.
Tổng giám đốc có quyền quyết định một loạt các vấn đề nh: duyệt mẫu mã, định giá sản phẩm và có nhiệm vụ điều chỉnh cơ cấu sản xuất hợp lý. Với kiểu cơ cấu
này đòi hỏi ngời lãnh đạo Công ty phải có trình độ, năng lực giải quyết công việc
một cách khoa học, chính xác và nhanh nhạy.
4. Sản phẩm và giá thành sản phẩm của Công ty.
Trong cơ chế cũ, Nhà nớc bao cấp toàn bộ đầu vào, đầu ra của công ty. Công ty chỉ sản xuất các mặt hàng theo chỉ tiêu mà cấp trên giao xuống. Chính vì vậy,
công ty mất đi sự sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, năng suất lao động thấp, cơ cấu sản phẩm nghèo nàn, chất lợng sản phẩm không cao
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty tự hạch toán độc lập. Để có thể tồn tại trong cơ chế mới, Công ty không ngừng thay đổi chất lợng và mẫu mã mặt
hàng, sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng và phong phú thoả mãn ngày càng
32
cao nhu cầu của khách hàng. Công ty Dệt 8-3 sản xuất cung ứng cho thị trờng các loại sản phẩm sợi, vải, hàng may mặc và doanh thu chủ yếu vẫn là từ mặt hàng dệt.
Danh mục sản phẩm dệt chủ yếu của Công ty:
-Sợi Cotton, Peco, PE :
+100 bôngchải thô và chải kỹ: Ne10, Ne20, Ne30, Ne32, Ne40.
+100PE: Ne20, Ne30, Ne40, Ne42, Ne45. +PEb«ng: Ne20, Ne32, Ne45.
Sợi có thể là sợi đơn, sợi đậuchập hay sợi xe.
-Vải: Phin 3925, Phin 3423, Phin 5157, ChÐo 5146, ChÐo 5449, ChÐo 5438,
Katª 7640, Katª 7621 v.v… Vải có thể xuất ở dạng vải mộc hay vải thành phẩm trắng, màu, hoa, các khổ
khác nhau, thành phần nguyên liệu khác nhau 100 bông, 100 PE, PEbông
Giá thành sản phẩm của Công ty. Giá thành là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp chiến
thắng trong cạnh tranh. Trong những năm gần đây, ngoài việc không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm Công ty cũng đã đ
a ra những
giải pháp hữu hiệu nhằm giảm giá thành sản phẩm nh sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên phụ liệu, bố trí lao động khoa học, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
điện năng trong sản xuất Để định giá một sản phẩm Công ty tiến hành xác định
mức chi phí trực tiếp chi phí lao động, chi phí nguyên vật liệu , xác định mức
chi phí gián tiếp lao động, vật t , định mức chi phí chung lãi vay ngân hàng,
lao ®éng, chi phÝ chung khác , định møc phÝ ph©n phèi bán hàng, hỗ trợ
marketing, từ đó hình thành nên giá thành sản xuất.
Bảng 1
: Giá thành sản lợng hàng hoá năm 2001
Đơn vị: nđ Kế hoạch
Thực tế Tổng tiền
Tỷ trọng Tổng tiỊn
Tû träng Nguyªn vËt liƯu
107.745.611 50,53
106.600.314 52,51
VËt liƯu phơ 16.811.306
7,88 14.720.611
7,25
33
Nhiên liệu 5.078.122
2,38 4.869.372
2,4 Năng lợng
12.699.759 5,96
11.512.678 5,67
Tiền lơng CNSXC 17.445.416
8,18 15.838.235
7,8 BHXH
2.343.501 1,10
2.004.123 0,99
KhÊu hao TSC§ 12.961.665
6,08 11.738.892
5,78 CFQL SXC
21.934.762 10,29
20.147.814 9,92
CFQL DN 16.109.907
7,55 15.402.739
7,59 Chi phÝ lu th«ng
189.565 0,09
178.423 0,087
Giá thành toàn bộ 213.231.804
100,00 203.103.201
100
Nguồn Phòng Kế hoạch và tiêu thụ
5. Đặc điểm về lao động.