1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Về marketing: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN: .1 Lòch sử hình thành:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.48 KB, 65 trang )


an trọng hàng đầu của mình trong việc phát triển th
øn âu đều được kiểm tra chất lượng kỹ càng trước khi hoàn tất
sản phẩm g. Bên cạnh việc đổi mới công nghệ, Việt Tiến cũng tập
Chất lượng sản phẩm được đặt ra như là yếu tố sống còn của doanh nghiệp, Việt Tiến luôn đặt chất lượng sản phẩm là yếu tố qu
ò trươ g. Tất cả các kh và đóng gói xuất xưởn
trung hoàn thiện các hệ thống quản lý như ISO 9002, SA 8000 nhằm đáp ứng những yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm ngay từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, tăng tính cạnh
tranh cho sản phẩm trên thò trường quốc tế.

2.2.3 Về marketing:


2.2.3.1 Sản phẩm: Công ty May Việt Tiến gia công các sản phẩm xuất khẩu thường mang nhãn hiệu của các
công ty nổi tiếng: Nike, Championship Products USA, Ellesse, Otto, JC Penny, Perry Ellis International …. để xuất sang thò trường Mỹ, EU, Nhật Bản. Hoặc xuất sang một nhà phân
phối có uy tín tại các nước Châu Á: Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc … . chính vì vậy, thương hiệu Việt Tiến khá xa lạ với thò trường xuất khẩu mặc dù đang là thương hiệu nổi
tiếng tại thò trường nội đòa. Có một số ít sản phẩm mang thương hiệu Việt Tiến cũng đã
Để mở rộng thò trường xuất khẩu, ngoài việc củng cố củng cố và mở rộng thò trường xuất được xuất khẩu sang các thò trường này dù Việt Tiến đã đầu tư khá lớn cho việc đăng ký
thương hiệu Việt Tiến tại thò trường Mỹ. Các sản phẩm sản xuất chính của Việt Tiến là sơmi, quần tây, jacket, T-shirt, quần áo thể thao … và hiện có thêm 1 số dòng sản phẩm
phục vụ thò trường nội đòa và hướng đến thò trường xuất khẩu với thương hiệu Vee Sendy, T-up, Lacross.
khẩu đã có, Việt Tiến cần phải gia tăng đầu tư cho việc xây dựng thương hiệu tại các thò trường nước ngoài một cách toàn diện, bền bỉ và chú trọng vào việc phát triển các thò
trường phi hạn ngạch: Thò trường Nhật Bản, thò trường Úc, các nước SNG … với việc đa
dạng hoá chủng loại sản phẩm đáp ứng yêu cầu của các thò trường này.
2.2.3.2 Giá cả: Do nguồn nguyên phụ liệu hầu hết đều phải nhập khẩu từ nước ngoài nên tính chủ động
trong sản xuất và giá thành sản phẩm của Việt Tiến nói riêng và các doanh nghiệp dệt
may nói c u
o so với các sản phẩm cùng loại cả thò trường xuất khẩu
anh thu thực của
ốn
ơng hiệu thông qua việc khẳng đònh chất lượn
a ừng bước thiết lập hệ thống phân phối sản phẩm mang
hung đề ở mức khá ca và thò trường nội đòa. Việt Tiến là doanh nghiệp đi đầu trong việc liên doanh với các nhà
sản xuất nước ngoài xây dựng nhà máy sản xuất phụ liệu cung cấp cho hoạt động sản xuất của mình. Đồng thời Việt Tiến cũng tham gia vào các chuỗi liên kết các doanh
nghiệp sợi – dệt – nhuộm – may của Vinatex nhằm tăng tỷ trọng nội đòa hoá sản phẩm, tăng tính chủ động trong sản xuất và giảm giá thành sản phẩm.
2.2.3.3 Phân phối: Hiện tại thò trường nội đòa, Việt Tiến có hơn 200 đại lý trên toàn quốc và 10 cửa hàng
giới thiệu sản phẩm cao cấp để hướng dẫn giới doanh nhân, công chức, giới trẻ, trung niên … mặc đẹp phù hợp với môi trường và nếp sống công nghiệp. Như vậy, Việt Tiến tổ
chức công tác bán hàng thông qua hệ thống các cửa hàng và đại lý trên, đảm bảo người tiêu dùng mua đúng chất lượng và giá cả trên sản phẩm. Khác với các đơn vò khác, Công
ty May Việt Tiến thực hiện “mua đứt bán đoạn” cho toàn bộ hệ thống đại lý cửa hàng và siêu thò. Với hình thức kinh doanh này, Việt Tiến giảm thiểu được tình trạng ứ đọng hàng
tồn kho và thiếu vốn. Đồng thời, Việt Tiến dễ dàng kiểm soát được do các đại lý nhằm có chế độ khen thưởng hợp lý khuyến khích các đại lý đẩy mạnh doanh
số bán, kiểm soát được chủng loại hàng hoá tiêu thụ tốt để có kế hoạch sản xuất phù hợp. Tuy nhiên, hình thức kinh doanh này khá “kén chọn” đại lý do đại lý phải có lượng v
nhất đònh, đồng thời một số màu sắc trong thùng không bán được cũng phải chấp nhận tồn đọng vốn do bán chậm chứ không được đổi trả lại. Như vậy, nếu để tồn kho lâu sẽ
làm giảm chất lượng sản phẩm, giảm uy tín thương hiệu của Việt Tiến. Đối với thò trường xuất khẩu, Việt Tiến phân loại khách hàng của một số loại thò trường
chính: Mỹ, EU, Nhật Bản, Asean, có cơ chế quản lý sát với thò trường, gắn sản xuất với tiêu thụ để sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, giá cả phù hợp, giao hàng đúng hẹn.
Việc đăng ký bảo hộ thương hiệu tại thò trường Mỹ và một số thò trường Asean là một bước tiến quan trọng khởi đầu cho chiến lược xây dựng thương hiệu Việt Tiến tại thò
trường nước ngoài, từng bước xây dựng uy tín của thư g sản ph åm. Từ đó, t
ong với việc phát triển thò trường, Việt Tiến đã đầu tư rất lớn cho việc xây dựng thương
äu Việt Tiến tại Mỹ, các nước Asean và dự kiến thương hiệu Việt Tiến tại các thò trường: Mỹ, EU, Nhật Bản sau khi đã nghiên cứu thò
trường và thử nghiệm sản phẩm tương đồng thông qua hệ thống phân phối của các hãng lớn hoặc của các nhà phân phối. Như vậy, từng bước Việt Tiến sẽ thiết lập hệ thống phân
phối riêng trực tiếp đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng, chú trọng đến lượng khách hàng là cộng đồng người Việt tại các thò trường này.
2.2.3.4 Chiêu thò: Nhược điểm lớn của các doanh nghiệp dệt may Việt nam là không chuyên nghiệp trong
các hoạt động tiếp thò, các hoạt động tiếp thò thường mang tính ngẫu hứng, không bài bản, bền bỉ do vậy thiếu thông tin về thò trường, không có các chương trình xúc tiến thương
mại, hoạt động tiếp thò và hoạt động kinh doanh lẫn lộn với nhau, các doanh nghiệp phản ứng khá chậm chạp trước những biến động nhanh chóng của thò trường.
Song s hiệu của mình: đăng ký thương hie
sẽ mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại các nước này. Là doanh nghiệp đi đầu trong việc sử dụng nhãn hiệu công ty để sản xuất hàng hoá phục vụ thò trường nội đòa. Vie-Laross là
thương hiệu mới nhất của Việt Tiến dành cho thò trường nội đòa cùng với Vee – Sendy thời trang dành cho giới trẻ tuổi dưới 35 và T-up thời trang cao cấp dành cho người sành
điệu.

2.2.4 Về nghiên cứu phát triển:


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

×