Nhợc điểm : Do cách trả lơng chỉ căn cứ vào cấp bậc và ngày công thực tế
cho nên tiền lơng nhận đợc cha gắn với chất lợng hiệu quả công việc. Từ đó xuất hiện vấn ®Ị ngêi lao ®éng chØ ®Õn C«ng ty chÊm c«ng và lĩnh lơng, còn hiệu suất
làm việc không cao, l·ng phÝ thêi gian, cha khuyÕn khÝch ngêi lao động thực sự cố gắng để nâng cao hiệu quả làm việc. Mặt khác theo cách tính ở trên thì tiền l-
ơng trả cho cán bộ quản lý, nhân viên của các phòng ban, nhân viên phục vụ cha gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, do đó Công ty nên áp dụng
viẹc trả lơng gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty để khuyến khích ng- ời lao động nâng cao chất lợng và hiệu quả công việc.
2. Hình thức trả lơng khoán sản phẩm.
Chế độ trả lơng khoán sản phẩm đợc áp dụng cho cán bộ, công nhân sản xuất toàn Công ty, ở các đội công trình, mỗi công nhân ®Ịu cã thĨ tham gia s¶n xt
chÝnh hay phơc vơ sản xuất chính. Phơng thức giao khoán gọn nhẹ, đơn giản, rõ ràng. Đầu năm Công ty lập kế hoạch sản xuất căn cứ váo các chỉ tiêu Tổng Công
ty giao, và các hợp đồng đã kí kết. Phòng kinh tế – kÕ ho¹ch, kü thuËt, vËt t tÝnh toán các thông số kỹ thuật, vật t máy móc, nhân lực cần thiét cho công trình,
tính toán khối lọng công việc từng loạin và từ đó tiến hành giao khoán cho từng đội công trình. Việc giao khoán đợc thể hiện qua Quyết định giao khoán cho đội
công trình trên cơ sở các yếu tố: + Điều kiện thi công
+ Nội dung công việc + Khối lợng thi công
+ Yêu cầu kỹ thuật + Lao động tiền lơng
+ Các định mức kinh tế kỹ thuật trong thi công xây dựng cơ bản của Bộ xây dựng.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4 50
Từ đó đội trởng phân công lao động cho từng công nhân hay từng nhóm công nhân.
Lơng khoán cụ thể của tổ, nhóm sản xuất đợc tính bằng cách lấy khối lợng công việc mà cả nhóm hoàn thành đợc nghiệm thu nhân với đơn giá cụ thể của
công việc đó. Việc giao khoán đợc tiến hành dựa trên định mức của nhà nớc nh định mức
dự toán xây dựng cơ bản 56BXDVKT. Đây chính là nền tảng cho việc giao khoán tới tay ngời nhËn kho¸n. Hä sÏ biÕt mäi chi phÝ về vật liệu, máy móc,
nhân công trong định mức khoán trên cơ sở đó giá thành sản phẩm sẽ đợc tính.
1. 1 Phân tích các điều kiện để thực hiện việc trả lơng khoán sản phẩm
Trên cơ sở các điều kiện để thực hiện việc trả lơng theo sản phẩm, Công ty tiến hành tính và thanh toán lơng cho công nhân sản xuất trực tiếp. Công tác này phụ thuộc
vào chất lợng thực hiện các điều kiện tiến hành trả lơng sản phẩm, bao gồm: - Định mức lao động và nghiệm thu s¶n phÈm
- Tỉ chøc phơc vơ - Bè trÝ lao động
Sau đây ta đi vào phân tích từng điều kiện để thực hiện việc trả lơng a. Định mức và nghiệm thu sản phẩm
Mọi công việc trớc khi giao khoán cho ngời nhận khoán phải tính toán một cách chi tiết các yếu tố nh: tiến độ thi công, khối lợng nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, chi phí nhân công theo định mức. Đây là điều kiện rất quan trọng, với
định mức có căn cứ khoa học trên cơ sở mức thời gian và mức sản lợng sẽ đảm bảo việc tính đơn giá đúng đắn chính xác, phản ánh thực tế hao phí lao động của
công nhân, HIện nay, Công ty khoán cho tổ đọi sản xuất dựa trên : -
Định mức 56 BXDVKT ngày 3031994 của Bộ xây dựng.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4 51
- Định mức lao động do Công ty, Tổng Công ty xây dựng trúng thầu
các công trình. -
Định mức lao động nội bộ của Công ty Đối với mức lao động phục vụ và quản lý theo bố trí lao động thực tế của
Công ty, cụ thể : Tû lƯ lao ®éng phuc vơ = 25 so víi lao động công nghệ
Tỷ lệ lao động quản lý = 25 so với lao động công nghệ + lao động phục vụ Ví dụ: ta có định mức đối với các công trình theo công nghệ tiên tiến, yêu
cầu chÊt lỵng kü tht cao nh sau : Néi dung công việc
Đơn vị Nhân công
Đơn giá đồng 1. Bê tông bình quân cho các loại
2. Cốt pha bình quân cho các loại 3. Cốt thép bình quân cho các loại
cấu kiện và các chủng lọai khác 4. Xây bình quân cho các loại tờng
5. Trát bình quân cho các loại 6. Lát bình quân cho các loại
7. ốp bình quân cho các loại m
3
m
2
1 tÊn m
3
m
2
m
2
m
2
1, 1 0. 65
10 3, 5
0. 4 0, 5
0. 33 34. 000
20. 000
370. 000 100. 000
12. 000 22. 000
10. 000
Căn cứ vào định mức này khi tiến hành công việc công nhân chỉ đợc phép sử dụng đúng mức nhân công cho phép, và sử dụng chi phí vật liệu trong định cho
công việc mà mình nhận. Trong trờng hợp ngời công nhân sử dụng quá số lợng vật t theo định mức thì việc đó phải có sự giải thích và chấp nhận của cácn bộ giám
sát kỹ thuật thì giá trị khối lợng chênh lệch đó sẽ trừ vào lơng sản phẩm.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4 52
Tuy nhiên hiện nay do có nhiều dự án khác nhau cả trong nớc và ngoài nớc nên định mức cũng sẽ khác nhau. Do đó, định mức hiện nay của Công ty phụ
thuộc vào giá trị mỗi dự án. Ngoài những mức do bên A đa ra, Công ty áp dụng định mức 56VKT của
Bộ xây dựng và tự xây dựng định mức riêng cho Công ty. Các mức phát sinh đợc xây dựng nhanh chóng, chủ yếu mức thay đổi là dựa vào phơng pháp xây dựng
thống kê kinh nghiệm và so sánh điển hình ớc lợng, có sự tham gia đóng góp ý kiến của công nhân, quyết định của Giám đốc.
Số lợng mức của Công ty đợc xây dựng theo các phơng pháp khác nhau khảo sát, thống kê kinh nghiệm, so sánh điển hình , đặc biệt số lợng mức đợc
xây dựng theo thống kê kinh nghiệm, so sánh điển hình chiếm tỷ trọng cao. Mức đọ chính xác phụ thuộc vào kinh nghiệm ớc lợng của cán bộ định mức. Các mức
đợc xây dựng theo phơng pháp khảo sát thờng đợc thực hiện từ lâu, ít có sự điều chỉnh bổ sung.
Tuy nhiên trớc khi thanh toán tiền lơng cho các đội, phân xởng thì một khâu hết sức quan trọng và cần thiết đó là phần nghiệm thu và xác nhận khối lợng, chất
lợng sản phẩm. Công tác này đơc tiến hành ngay sau khi hoàn thành những công việc, công đoạn nhỏ trong toàn bộ công việc.
Do chạy theo số lợng công nhân sẽ ít chú ý đến chất lợng, máy mãc, tiÕt kiƯm vËt t , v× vËy thùc hiện tốt công tác này trả lơng chính xác cho ngơi lao động.
Quá trình nghiệm thu sản phẩm đợc tiến hành dựa trên cơ sở các yêu cầu của bản vẽ thiết kế, chất lợng sản phẩm sau khi bàn giao. Quá trình nghiệm htu sản phẩm
phải tuân thủ theo đúng các quy định kỹ thuật. Việc nghiệm thu sản phẩm đợc tiến hành bởi một hoặc một số cán bộ kỹ
thuật và một nhân viên thuộc phòng kế toán nghiệm thu sản phẩm công trình. Biên bản nghiệm thu công trình có dạng nh sau :
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4 53
Biên bản nghiệm thu công tác xây lắp Công trình :
Hạng mục công trình : Địa điểm xây dựng :
Tên công tác xây lắp : Thời gian nghiệm thu:
- Bắt đầu: . . ngày . . tháng . . năm
- Kết thúc:
ngày . . tháng . . năm
- Tại công trình:
Các bên tham gia nghiệm thu :
- Đại diện chủ đầu t : - Đại diện nhà thầu xây lắp:
- Đại diện đơn vị t vấn giám sát thi công nếu có : - Đại diện đơn vị t vấn thiết kế :
- Đại diện cơ quan quản lý nhà nớc về chất lợng công trình xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu.
Các bên đã tiến hành :
1. Xem xét các hồ sơ, tài liệu sau: - Hố sơ, tài liệu thiết kế
- Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi thi công, kiĨm tra vµ nghiƯm thu.
Mét sè biƯn phÊp nh»m hoµn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4 54
- Các tài liệu kiểm tra chất lợng khối lợng - Hố sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lợng
2. Kiểm tra tại hiện trờng 3. Nhận xét về chất lợng khối lợng công việc
4. Những sửa ®ỉi so víi thiÕt kÕ 5. KiÕn nghÞ
6. KÕt ln - Chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu để triển khai các công việc tiếp
theo. - Yêu càu và thời hạn sửa chữa xong những khiếm khuyết mới, triển khai các
công việc tiếp theo.
Các phụ lục kèm theo : Các bên tham gia nghiệm thu:
Đại diện chủ đầu t Đại diện đơn vị t vấn
giám sát thi công Đại diện đơn vị t vấn
thiết kế
Đại diện nhà thầu xây lắp
Đại diện nhà thầu cung cấp thiết bị
Đại diện cơ quan quản lý nhà nớc về
chất lợng
b. Tổ chức phục vụ. Việc giao khoán Cho các đội, các phân xởng là phơng thức chìa khoá trao
tay nhng ở đây các đội các phân xởng đợc giúp đỡ một cách cụ thể của ngời giao khoán để hoàn thành công việc của mình.
Một số biện phấp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng ở Công ty XD số 4 55
Ví dụ : Khi một tỏ nhận khoán làm việc tại công trờng thì tổ đó biết đợc vị trí nơi tổ mình sẽ làm, nơi tập kết vËt t, vËt liƯu cho c«ng viƯc cđa tỉ nơi tập kết vật
liệu này không xa quá nơi làm việc của tổ 35m. Hệ thống điện nớc của công trình đợc phục vụ cho tổ. Những việc này đợc Công ty quan tâm bố trí hợp lý phù
hợp với khả năng từng loại công việc của các đội tạo cho công nhân thấy đợc sự quan tâm giúp đỡ đối với công việc của mình làm từ đó gắn bó hơn với Công ty,
cũng nh các công việc đợc thực hiện với hiệu quả cao hơn, nâng cao năng suất lao động. Xoá bỏ quan niệm ngời khoán là ông chủ ngời nhận khoán là ngời làm
thuê, tạo dùng mèi quan hƯ mËt thiÕt víi c«ng viƯc, từ đó đađến sản phẩm làm ra đạt chất lợng cao với thời gian hoàn thành ngắn nhất.
c. Bố trí lao động Bất kỳ một sản phẩm nào muốn hoàn thành nhanh và đạt chất lợng cao đều
phải đợc bố trí lao động vào dây chuyền sản xuất hợp lý. Bố trí lao động hợp lý giữa cấp bậc công nhân với cấp bậc công việc sẽ tránh đợc tình trạng lãng phí
công nhân hoặc tránh đợc sản phẩm hỏng không đạt yêu cầu.
1. 2 Phân tích tình hình trả lơng khoán sản phẩm tại các đội sản xuất.