4.2.2. Sai số tương đối: Để đánh giá độ chính xác của phép đo, người ta dùng sai số tương đối δX và
biểu diễn ra phần trăm:
1-26 Thực tế, cũng thường biểu diễn bằng giá trò gần đúng trung bình của nó:
1-27
4.3. Cấp chính xác của đồng hồ đo điện.
Để đánh giá độ chính xác của đồng hồ đo điện, người ta dùng khái niệm cấp chính xác của dụng cụ. Cấp chính xác của dụng cụ đo điện được đònh nghóa là:
1-28 ∆
X
max
– là sai số tuyệt đối lớn nhất của dụng cụ đo ở thang đo tương ứng; A
max
– là giá trò lớn nhất của thang đo .
Dụng cụ đo điện có 8 cấp chính xác sau : 0,05; 0,1; 0,2; 0,5; 1,0; 1,5; 2,5 và 5. Cấp chính xác được ghi trên mặt của đồng hồ đo.
Biết cấp chính xác ta có thể tính được sai số tuyệt đối lớn nhất cho phép của
phép đo: ∆X
max
= γ . A
max
100 1-29 Ví dụ: Một miliampekế có thang độ lớn nhất A
max
= 100mA, cấp chính xác là 2,5. Sai số tuyệt đối lớn nhất cho phép sẽ là:
∆X
max
= 2,5 x 100 100 = 2,5 mA Vượt quá giá trò 2,5mA này đồng hồ sẽ không còn đạt cấp chính xác 2,5 nữa.
4.4 . Các cách tính sai số.
4.4.1. Sai số của phép đo với các thang đo khác nhau: Trong thực tế khi đo với một máy đo có cấp chính xác nhất đònh, nhưng khi
thay đổi thang đo thì sai số tuyệt đối của phép đo sẽ thay đổi, cách tính theo công thức 1-29.
Ví dụ: Một vôn kế có cấp chính xác 1,5 khi dùng thang đo 50V mắc sai số cho phép lớn nhất là :
∆ Umax = 1,5. 50 100 = 0,75V Nhưng nếu dùng thang đo 100V thì sai số tuyệt đối lớn nhất cho phép lại là
∆ U’max = 1,5 . 100 100 = 1,5V
4.4.2. Sai số tương đối của tổng 2 đại lượng.
Nếu hai đại lượng đo có tính chất độc lập với nhau, mỗi đại lượng có sai số tương đối riêng biệt δA và δB thì sai số tương đối của tổng 2 đại lượng A + B sẽ là :
1-30 4.4.3. Sai số tương đối của tích 2 đại lượng.
Nếu hai đại lượng độc lập với nhau mà mỗi đại có một trò số sai số tương đối
riêng biệt thì sai số tương đối của tích 2 đại lượng A.B được xác đònh: δ
A.B = δA + δB 1-31
Tổng quát, trong trường hợp tích của nhiều đại lượng độc lập với nhau:
1-32 4.4.4. Sai số tương đối của một thương
δ AB = δA + δB 1-33
Tổng quát cho trường hợp tỷ số của tích nhiều đại lượng : Nếu : x =
Thì: 1-34
.5 Phân tích thống kê đo lường 4
o rất quan trọng, từ đó chúng ta xác đònh các kết
hi đo một đại lượng bất kỳ nào mà biết kết quả đo phụ thuộc vào nhiều yếu tố, thì
ïc
Ù nghóa số học của sự đo nhiều lần: hầu hết giá trò đo chấp nhận được và
t Sự phân tích thống kê các số liệu đ
quả đo không chắc chắn có sai số lớn sau cùng. Để cho sự phân tích thống kê có ý nghóa, phần lớn số liệu đo lường đòi hỏi sai số hệ thống phải nhỏ so với sai số ngẫu
nhiên. K
những yếu tố này đều quan trọng cả. Theo điều kiện lý tưởng, mức độ ảnh hưởng của các thông số phải được xác đònh để cho việc đo lường nếu có sai số phải được giải
thích và hiểu được nguyên nhân gây ra sai số. Nhưng sự phân tích sai số không đươ tách khỏi số liệu đã được cố đònh trong các kết quả đo lường.
Y biến số đo có ý nghóa số học của thiết bò đo đọc được ở nhiều lần đo. Sự gần đúng tố
nhất có thể có khi số lần đọc của cùng một đại lượng đo phải lớn. Ý nghóa số học của n lần đo được xác đònh cho biến số x được cho bằng biểu thức:
n
x x
x x
... +
+ + =
1 2
n
trong đó:
x
- trò trung bình; x
n
- trò số x lần đo thứ n; n - số lần đo. ần đo thứ 1:
Độ lệch Độ lệch l
d x
x =
−
1 1
Độ lệch lần đo thứ 2:
d x
x =
−
2 2
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . Độ lệch lần đo thứ n:
n n
d x
x =
−
Ví d 7Ω; x
3
= 49,6Ω; x
4
= 50,2Ω uï: x
1
= 50,1Ω; x
2
= 49, Ý nghóa số học:
x ,
, ,
, ,
+ +
+ =
= 50 1 49 7 49 6 50 2
199 6 ,
= 49 9
4 4
giá trò đo: ,9 = 0,2;
d
2
= 49,7 – 49,9 = -0,2
học Độ lệch của từng
d
1
= 50,1 – 49 d
3
= 49,6 – 49,9 = -0,3; d
4
= 50,2 – 49,9 = 0,3 Tổng đại số của các độ lệch: d
tot
= 0,2 – 0,2 + 0,3 – 0,3 = 0 Như vậy khi tổng đại số các độ lệch của các lần đo so với ý nghóa số
x
bằng không thì không có sự phân tán của các kết quả đo xung quanh
x
.