PHẦN 1. THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
1.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội là một công ty cổ phần được thành lập dưới hình thức: chuyển từ Cơng ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Rượu Hà
Nội thành công ty cổ phần, trên cơ sở tự nguyện cùng góp vốn của các cổ đông, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp do Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thơng qua ngày 29112005.
Tên chính thức: Cơng ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Liquor Joint Stock Company
Tên viết tắt: HALICO. JSC
Trụ sở công ty: Số 94 Lò Đúc - Phường Phạm Đình Hổ
- Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Số điện thoại:
049713249- 8213147 Fax:
84.48212662
Website: www.halico.com.vn
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty
1.1.1.1 Lịch sử hình thành Cơng ty Cơng ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội đến nay đã hơn 100 tuổi, tồn tại xuyên qua
ba thế kỷ, trải qua bao thăng trầm cùng đất nước. Năm 1898, Hãng rượu Fontaine của Pháp đã xây dựng Nhà máy Rượu Hà Nội
tại địa điểm 94 Lò Đúc ngày nay, là một trong bốn nhà máy rượu được Hãng lập nên tại Đơng Dương và có quy mơ lớn hơn cả.
Ở một đất nước đông dân cư, thị trường tiêu thụ rộng lớn, lại có nguồn nguyên liệu sản xuất rượu phong phú được thiên nhiên ưu đãi và mang đặc trưng riêng của
khu vực, Chính phủ Pháp lúc bấy giờ nắm độc quyền sản xuất và tiêu thụ rượu ở Việt Nam, hoàn toàn chiếm thế thượng phong ở đất Việt thời bấy giờ mà không một
công ty hay cá nhân nào có thể cạnh tranh. Nhà máy Rượu Hà Nội lúc đó hàng năm
3 3
sản xuất ra một lượng rượu khổng lồ so với thời bấy giờ, tiêu thụ khắp trong Nam ngồi Bắc, thậm chí cả xuất khẩu. Chính phủ Pháp luôn dành sự ưu đãi đặc biệt đối
với Nhà máy, đã rót nhiều tiền của vào đây để đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng rượu, thu hút mọi tầng lớp nhân dân.
Chiến tranh nổ ra năm 1945, sản xuất phải tạm thời ngừng lại. Nhà máy Rượu đóng cửa một thời gian dài. Cho tới khi được Chính phủ Việt Nam tiếp quản vào
năm 1955. Những người đầu tiên nhận công tác khi Nhà máy Rượu được phục hồi là một đội ngũ kỹ sư trẻ đầy tài năng và nhiệt huyết đã đương đầu với công việc
mới mẻ và không ít khó khăn. Bằng bản lĩnh và ý chí của mình, họ đã tạo ra được một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm, những công nhân
giỏi thạo tay nghề được lựa chọn từ khắp khu vực miền Bắc để phục hồi Nhà máy. Trải qua nhiều cố gắng, công việc phục hồi đã được thực hiện thành công đạt yêu
cầu bốn nhất: khôi phục nhanh nhất, chất lượng tu sửa tốt nhất, giá thành rẻ nhất, an toàn lao động tốt nhất. Sau một thời gian sản xuất thử, giọt cồn long lanh trên 90 độ
đã chảy đều.
Ngày 19 tháng 5 năm 1956, Nhà máy Rượu Hà Nội được chính thức đưa vào hoạt động trở lại và trong năm này đã có những sản phẩm đầu tiên.
Năm 1957, đã có kế hoạch và chỉ tiêu sản xuất hàng năm; chi bộ Đảng đầu tiên đã được thành lập và lãnh đạo Nhà máy. Nhân chuyến đi thăm động viên cán bộ công
nhân viên nhà máy, Bác Hồ chỉ thị việc sản xuất rượu phải được tiếp tục phát triển nhưng phải thay gạo bằng sắn. Chấp hành chỉ thị của Bác, tập thể cán bộ công nhân
viên đã nghiên cứu và cải tiến quy trình cơng nghệ đặc biệt là dùng nguyên liệu từ ngô, khoai, sắn thay thế cho việc sử dụng gạo.
Trong những thời điểm khó khăn của đất nước, Nhà máy vẫn sản xuất một lượng rượu lớn phục vụ nhu cầu nhân dân với chất lượng ngày càng cao, không
ngừng cải tiến thiết bị sản xuất, trang bị nâng cấp hệ thống máy móc, nâng cao tay nghề, cải tiến phương pháp quản lý để nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Đến những năm 1990 Nhà máy đã chuyển đổi cơ chế quản lý. Ban đầu Nhà máy còn gặp nhiều khó khăn, nhưng cùng với sự cố gắng nỗ lực về mọi mặt Nhà máy
Rượu Hà Nội đă từng bước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thương trường.
Đến năm 1993 theo QĐ338CP của Chính phủ, Nhà máy Rượu Hà Nội đổi tên thành Công ty Rượu Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Bia-Rượu-Nước giải khát Hà
Nội. Cơng ty có tư cách pháp nhân, có các xí nghiệp thành viên và hạch tốn độc lập.
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ công nghiệp số 1722004QĐ-BCN ngày 20122004, Công ty Rượu Hà Nội đã chuyển đổi thành Công ty trách nhiện hữu hạn
4 4
nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội. Cơng ty có con dấu riêng, tài khoản riêng và thực hiện từ ngày 01022005. Cơng ty có mã số thuế: 0100102245-1, tài khoản số:
1500.311.000007 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thơn Hà Nội, Cơng ty có giấy phép đăng ký kinh doanh số 0104000163 cấp ngày 07012004.
Mới đây, Công ty trách nhiện hữu hạn nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội theo quyết định số
1626QĐ-BCN ngày 23062006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Trải qua thời gian trên 100 năm xây dựng và phát triển, với công nghệ sản xuất
rượu, cồn được kết hợp giữa phương pháp lên men cổ truyền và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hiện nay Công ty Cồn rượu Hà Nội đã trở thành doanh nghiệp
sản xuất rượu, cồn lớn nhất Việt Nam.
1.1.1.2. Tình hình tăng trưởng, phát triển Một số kết quả đạt được trong những năm qua:
Về kết quả sản xuất - kinh doanh:
STT CHỈ TIÊU
Đvị tính
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1 Giá trị sản xuất cơng nghiệp
Tỷ 64,7
148,6 233,3
2 Tổng doanh thu
Tỷ 114,3
238,7 401,5
Trong đó: doanh thu công nghiệp
Tỷ 110,4
234,3 398,4
3 Sản phẩm sản xuất
- Rượu Tr lít
4,08 6,51
9,3 - Cồn
Tr lít 2,2
2,48 3,2
4 Giá trị xuất khẩu
USD 41000
52100 30003
5 Giá trị nhập khẩu
USD 283000
713000 541950
6 Lợi nhuận
Tỷ 11,8
20,0 60
7 Các khoản nộp Ngân sách
Tỷ 41,9
67,5 100
Biểu 1.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu trong 3 năm gần đây
Về kết quả các hoạt động khác:
-
Chính sách giá cả: Trong những năm qua, Cơng ty có những bước tiến quan trọng trong việc lựa chọn chính sách định giá bán sản phẩm, như: tính đến giá trị gia tăng
của thương hiệu, xây dựng hệ thống nhiều giá.. đã giúp cho Công ty đảm bảo được giá cả ổn định, lấy sản phẩm có lãi bù lại cho sản phẩm bị lỗ để duy trì sự đa dạng
5 5
hóa sản phẩm và chủ yếu phục vụ cho tầng lớp người lao động trong xã hội có thu nhập thấp nhưng được bảo đảm về chất lượng và vệ sinh an tồn thực phẩm.
-
Chính sách phân phối: Từ năm 2006, Công ty thực hiện công tác kế hoạch hóa trong việc tổ chức ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Thông qua các hợp đồng đại lý
được ký kết, sản lượng tiêu thụ của các đại lý được xác định cho cả năm và từng quý dựa trên khả năng tiêu thụ và điều kiện sản xuất của Cơng ty. Ngồi ra, tùy từng tình
hình cụ thể Cơng ty có thể chủ động điều tiết sản lượng tiêu thụ bổ sung cho các đại lý có nhu cầu đăng ký tăng thêm. Chính nhờ chủ trương này mà công tác dự báo thị
trường, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ từng tháng, từng quý của Công ty được chủ động, sản xuất không bị đọng vốn.
-
Chính sách khách hàng: Cùng với việc phát triển hệ thống kênh phân phối, Công ty rất chú trọng hỗ trợ khách hàng với các phương thức sau: chiết khấu thanh toán, chiết
khấu thương mại, hỗ trợ và phát triển mở rộng thị trường,... đặc biệt là vận chuyển giao hàng đến tận kho đối với khách hàng đại lý triển khai từ 2005 đến nay được các
đại lý hết sức hài lòng và hoan nghênh.
-
Cơng tác đầu tư và chất lượng sản phẩm: Năm 2005, Công ty đầu tư nâng cấp thiết bị nhà xưởng khoảng 2 tỷ đồng. Nhưng trong năm 2006, Công ty đã đầu tư trên 20 tỷ
để nâng cấp thiết bị. Việc đầu tư có trọng điểm và đồng bộ khơng những làm tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất mà còn góp phần duy trì và nâng cao chất lượng sản
phẩm, cụ thể như: hệ thống nước tinh lọc, thùng inox chứa cồn và pha chế rượu,...Công ty cũng chú trọng đầu tư thêm trang thiết bị cho công tác nghiên cứu và
kết hợp với phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật năm 2006 có gần 20 sáng kiến và được thưởng hơn 300 triệu đồng đang là tiền đề cho việc nghiên cứu và sản xuất thử
những sản phẩm mới trong thời gian tới.
-
Công tác xuất khẩu: Song song với việc phát triển thị trường nội địa, Công ty đã có nhiều cố gắng mở rộng thị trường ra nước ngồi. Tuy doanh thu từ xuất khẩu còn rất
hạn chế, nhưng các sản phẩm của Công ty đã được các nước khu vực châu Á đón nhận và đánh giá cao như thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan...
Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội còn tham gia rộng rãi vào các hoạt động xúc tiến thương mại, triển lãm, hội chợ trong nước và quốc tế tổ chức tại Việt Nam và
đạt nhiều giải thưởng cao:
♦
Huy chương vàng Vang Hà Nội tại Hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 1998.
♦
Giấy chứng nhận Rượu Nếp Mới đạt danh hiệu sản phẩm được ưa thích năm 2000 do người tiêu dùng bình chọn của báo Hà Nội mới tổ chức.
6 6
♦
Giải thưởng Hà Nội vàng Rượu Sâmpanh tại Hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam hướng tới ngàn năm Thăng Long - Hà Nội năm 2002.
♦
Huy chương đồng Rượu Vang chát Hà Nội tại cuộc thi rượu Vang Quốc tế năm 2002.
♦
Giải khuyến khích Rượu Sâmpanh tại cuộc thi rượu Vang Quốc tế các năm 2002, 2003.
♦
Giấy chứng nhận: Công ty Rượu Hà Nội – Halico đạt danh hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn” từ năm 2001 đến 2006 của Báo Sài
Gòn tiếp thị tổ chức.
♦
Cúp vàng sản phẩm uy tín chất lượng của Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam các năm 2004, 2005, 2006.
♦
Giải vàng chất lượng an toàn thực phẩm Việt Nam các năm 2004, 2005, 2006. Những kết quả đạt được trên đã khẳng định:
Sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội đã đi đúng hướng. Thương hiệu sản phẩm của Công ty không ngừng được nâng cao, làm tăng uy tín
giá trị sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước. Doanh thu và nộp Ngân sách đều tăng qua các năm. Đặc biệt lợi nhuận tăng cao, góp phần bảo tồn vốn và tăng
tích lũy của Cơng ty. Cơng ty đã hồn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội giao và tốc độ tăng
trưởng năm sau cao hơn năm trước. Cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân viên lành nghề kết hợp với việc sử dụng các thành tựu khoa học về công nghệ mới nhất, đã
tạo ra sản phẩm có chất lượng tinh khiết và ổn định, bảo đảm vệ sinh công nghiệp và an tồn thực phẩm. Đó là chìa khố của sự thành công ngày hôm nay.
Các sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng của Công ty như Lúa Mới, Nếp Mới, Thanh Mai... được khách hàng trong và ngoài nước mến mộ và để lại những ấn
tượng khó phai về hương vị nồng đượm, dịu êm thấm đẫm nền văn minh lúa nước của người Việt.
Đặc điểm tình hình hiện nay của Cơng ty như sau:
Thuận lợi:
-
Tình hình kinh tế chính trị của cả nước tiếp tục ổn định và phát triển;
-
Nhu cầu về sản phẩm rượu gia tăng cùng với sự chuyển biến của đời sống xã hội, nhất là vấn đề chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm;
-
Nhà máy được xây dựng ở trung tâm thành phố Hà Nội với tổng diện tích là 33.000 m
2
, trong đó diện tích nhà xưởng là 18.000 m
2
ở một vị trí rất
7 7
thuận lợi, Cơng ty rất có điều kiện nắm bắt kịp thời, nhanh chóng các diễn biến về các thông tin kinh tế thị trường;
-
Được sự chỉ đạo và giúp đỡ của Tổng công ty Rượu-Bia-Nước giải khát Hà Nội cộng với quyết tâm, trách nhiệm của tồn thể cán bộ cơng nhân viên
tồn Công ty;
-
Việc làm và đời sống của cán bộ công nhân viên tồn Cơng ty ln được bảo đảm, có mức thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Chính vì thế tư
tưởng cán bộ cơng nhân viên ổn định và phấn khởi, tin tưởng và triển khai thực hiện có hiệu quả những chủ trương, chính sách, biện pháp sản xuất
kinh doanh của Cơng ty đề ra.
Khó khăn:
-
Ngun nhiên liệu đều tăng giá và đứng ở mức cao, chi phí vận chuyển tăng làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh;
-
Hệ thống thiết bị cũ và khơng đồng bộ nên việc bố trí lao động và tăng năng suất ln gặp nhiều khó khăn và bị động;
-
Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp với nguy cơ hàng giả, hàng nhái không giảm;
-
Áp lực hội nhập khi chúng ta gia nhập WTO khiến sự cạnh tranh về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngày một gia tăng.
Nếu so sánh kết quả sản xuất kinh doanh những năm gần đây, ta nhận thấy sự phát triển của Cơng ty vẫn chưa thể hiện tính bền vững, mang tính đột biến nhiều
hơn. Trong thời gian tới, những điều kiện thuận lợi khách quan và chủ quan sẽ là cơ sở giúp cho Công ty phát huy hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời,
Cơng ty cần nỗ lực khắc phục những khó khăn để vừa hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, vừa giải quyết tốt 2 vấn đề: cổ phần hóa và triển khai di dời.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh