1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

Sỉ tỉng hỵp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.61 KB, 79 trang )


4.2. Sổ tổng hợp.


Tuỳ vào hình thức sổ kế toán mµ doanh nghiƯp sư dơng. Cã thĨ lµ nhËt ký chung, sỉ c¸i, sỉ chøng tõ ghi sỉ, NhËt ký chøng tõ.
- H×nh thøc sỉ NhËt ký chung.
Tr×nh tù ghi sổ:
26
Phiếu nhập
Phiếu xuất Thẻ kho
Bảng tổng
hợp nhập
xuất tồn
Sổ số dư PhiÕu giao nhËn
chøng tõ nhËp
PhiÕu giao nhËn chøng tõ xuÊt
Chøng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ cái các TK Sổ nhật ký đặc
biệt Nhật ký chung
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kế toán
Thẻ kế toán, sổ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ
Ghi đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào Sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu của Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái cho các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu đơn vị có mở sổ chi tiết thì đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
- Hình thức Sổ chứng từ ghi sỉ . Chøng tõ ghi sỉ lµ nhËt ký tờ dời do kế toán phần hành lập cho từng chøng tõ
gèc hc nhiỊu chøng tõ gèc cã néi dung kinh tế giống nhau. Chứng từ ghi sổ đợc lập hàng ngày hoặc định kỳ 3,5,10 ngày1lần tuỳ theo số lợng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Trình tự ghi sổ
Chơng II:
27
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ cái Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kế toán
Thẻ kế toán, sổ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ
Ghi đối chiếu
thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty xây dựng và phát triển nông thôn.

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn.


Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một trong những thành viên của liên hiệp các xí nghiệp xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Bộ
nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 188 NNTCCCB QĐ, căn cứ vào Thông báo số 81TB ngày 23 - 3 - 1993 của Văn phòng Chính phủ và quyết định
của Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trụ sở chính của công ty đặt tại đờng Trờng Chinh, Quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội sau đó vì lý do xây dựng mới tạm thời chuyển về I 17 thuộc phờng Phơng Mai, Đống Đa. Hiện nay lại chuyển tạm về Pháp Vân, Thanh
Trì, Hà Nội. Công ty có quyền chủ động tổ chức thành lập, giải thể hoặc sát nhập các bộ phận sản xuất kinh doanh dịch vụ trong nội bộ công ty để thực hiện phơng
án sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả tối u.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng công trình công nghiệp, xây dựng nhà ở và trang trí nội thất, xây dựng công trình khai hoang và
xây dựng đồng ruộng công trình thuỷ nông. Sản xuất và buôn bán vật t vật liệu xây dựng. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các công việc: nề,
mộc, bê tông, san lấp mặt bằng khối lợng nhỏ, lắp đặt trang thiết bị điện nớc trong nhà, các công việc hoàn thiện và trang trí nội thất, nhận thầu thi công gồm xây
dựng dân dụng với quy mô vừa và phần bao che công trình công nghiệp quy mô nhỏ, khai hoang và xây dựng đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển
nông thôn. Đặc biệt những năm tới công ty sẽ liên kết, liên doanh với các tổ chức trong và ngoài nớc về lĩnh vực xây lắp và phát triển nông thôn.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn.
28
Về mặt tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm 20 đội xây dựng từ đội xây dựng số 1 đến số 20, bố trí các đội xây dựng và phù hợp với
đặc điểm của đơn vị xây lắp đáp ứng về nhu cầu nhân lực và chất lợng sản xuất kinh doanh của công ty. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các
công trờng gọn nhẹ, bố trí nhân lực hợp lý theo sơ đồ sau:
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức hoạt động của công trờng
Ngoài 20 đội xây dựng kể trên, công ty còn có cơ sở sản xuất vật liệu, tổ mộc để phục vụ nhu cầu của công trình. Dới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc công ty, công
việc đợc giao cho từng đội xây dựng căn cứ vào khối lợng công việc ký kết trong hợp đồng xây dựng, khoán tới từng đội xây dựng, nâng cao ý thức kỷ luật và trách
nhiệm của cá nhân tới công việc đợc giao. Với đặc điểm riêng của tổ chức xây lắp,Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh theo sơ đồ sau:
29
Đội trởng
Cán bộ kỹ thuật
Thủ kho Kế toán đội
Bảo vệ
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh tại công ty.
- Giám đốc Công ty vừa là ngời đại diện cho Nhà nớc, vừa là ngời đại diện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Thay mặt cho công ty, Giám đốc chịu
trách nhiệm về mọi mặt sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh, đại diện cho công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nớc, bảo toàn và phát
triển vốn của công ty, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên Công ty.
Phó giám đốc quản lý mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phòng kế toán với chức năng thu thập tài liệu, cung cấp đầy đủ thông tin
kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ yêu cầu lãnh đạo và quản lý kinh tế ở công ty, bảo đảm ghi chép, phản ánh tình hình vốn hiện có và các nguồn
hình thành, kế toán thu nhận và phản ánh kết quả lao động của tập thể và cá nhân ngời lao động. Kế toán thực hiện việc kiểm tra kiểm soát hoạt động sản xuất kinh
doanh bằng đồng tiền thông qua công tác kế toán, đồng thời cung cấp chứng từ tài
30

P. tài chính kế toán


Giám đốc

P. G. Đốc hành chính


P. G. Đốc kinh doanh


Đ. thiết kế lập dự án đầu tư
Đ. thi công cơ giới
Đội xây dựng

P. tổ chức


Đội xây dựng số 20
Đội xây dựng số 1
.

K. toán đội xây dựng


số 20 K. toán
đội xây dựng số 1
liệu kế toán phục vụ cho việc kiểm kê, kiểm soát của Nhà nớc đối với hoạt động của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách nhân sự điều động thuê nhân công kịp thời đầy đủ cho các công trờng, thờng xuyên bồi dỡng nâng cao trình độ tay nghề
cho đội ngũ nhân công, hàng năm tổ chức thi tay nghề giữa các đội xây dựng trong Công ty đồng thời phân phát tài liệu cho các phòng ban khác.
- Đội thiết kế lập dự án đầu t: Gồm các bớc công việc trong dự toán thiết kế công trình xây dựng cơ bản: công tác chuẩn bị đầu t điều tra, khảo sát..., công tác
xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị, mua sắm thiết bị đầu t xây dựng cơ bản, chi phí xây dựng cơ bản.
Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản. + Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, có
những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành khác. + Sản phẩm xây dựng cơ bản có tính chất đơn chiếc, mỗi công trình xây dựng
đều gắn với một vị trí địa lý nhất định, các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm, do vậy hạch toán tài sản, vật t rất phức tạp và chịu ảnh h-
ởng lớn của thiên nhiên thời tiết.
+ Lao động sử dụng trong ngành xây dựng cơ bản chủ yếu là lao động thủ công, lao động sống chiếm 15 - 17 trong tổng chi phí. Nguyên vật liệu chiếm
70 - 75. Nhân lực trong ngành xây dựng cơ bản huy động theo thời vụ và tiến độ của công trình. Quy trình công nghệ của các quá trình xây lắp chia thành các b-
ớc theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Vì nơi thi công xa đầu não quản lý nên ban quản lý công trình thờng đợc tổ chức gọn nhẹ, lực lợng lao động phù hợp với tiến
độ thi công.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán, sổ sách kế toán và tài khoản sử dụng của công ty.
3.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. Do đặc điểm của Công ty xây lắp nên công ty áp dụng hình thức tổ chức công
tác kế toán theo kiểu vừa tập trung vừa phân tán. Dới công ty còn có kế toán của đội có nhiêm vụ ghi chép tập hợp các chứng từ đã phát sinh trong quá trình tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng của đội mình để phản ánh kịp thời về công ty theo kỳ hạch toán tháng, quý, năm.
Bộ máy kế toán của công ty đợc bố trí nh sau:
31
3.2. Sổ sách kế toán và tài khoản sử dụng. Căn cứ vào thực tế của công ty về quy mô và trình độ nhân viên kế toán do đó
Công ty đã sư dơng h×nh thøc Chøng tõ ghi sỉ. Theo h×nh thức này những chứng từ gốc đã đợc kiểm tra, cuối tháng kế toán tập hợp những chứng từ gốc đầy đủ sau
đó nhân viên kế toán công trờng căn cứ vào đó để ghi vào Bảng kê chứng từ phát sinh bên Có TK136, ghi Nợ các tài khoản liên quan.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm: - Các bảng kê, bảng phân bổ.
- Các chứng từ ghi sổ. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái TK 1362, 154
- Sỉ chi tiÕt TK 621, 622, 627.
S¬ đồ: Hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức chứng từ ghi sổ.
32
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
công nợ Kế toán tài sản
cố định - nguồn vốn
Kế toán lao động tiền lơng, ngân
hàng
Kế toán đội xây dựng
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán đợc ban hành theo quyết định 1141-TCQĐCĐKT ngày 11195 do Bộ tài chính ban hành, sử dụng các tài khoản
cấp 1, cấp 2, cho phù hợp với đặc điểm của ngành. Ngoài ra Công ty còn áp dụng thêm các tài khoản trong Thông t số 101998TT-BTC ngày1571998 thông t số
1801998TT-BTC ngày 24121998 hớng dẫn về kế toán thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng tồn kho đợc hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Tài khoản sử dụng. -
TK 152: Nguyên vật liệu. Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu.
Kết cấu:
Bên nợ: Giá thực tế của vật liệu nhập kho trong kỳ. Bên có: Số tiền giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại cho ngời bán.
D nợ: Giá thùc tÕ cđa vËt liƯu tån kho ci kú.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để
tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ, gia công chế biến vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc các ngành kinh tÕ.
KÕt cÊu:
33
Chøng tõ gèc
Sỉ q
Sỉ c¸i Chøng tõ ghi sỉ
Sỉ đăng ký chư ng từ ghi sổ
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ, thẻ kế toán, chi
tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bên nợ: - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - KÕt chun chi phÝ cđa s¶n phÈm dë dang cuối kỳ đối
với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Bên có: - Các khoản giảm giá.
- Giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí dở dang đầu kỳ đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
D nợ: Phản ánh chi phí của sản phẩm lao vụ còn dở dang cuối kỳ.
- TK 334: Phải trả công nhân viên. Tài khoản này phản ánh các khoản
phải thanh toán với công nhân viên tiền lơng, BHXH, thởng.... Kết cấu:
Bên nợ: - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
- Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên.
Bên có: - Các khoản phải trả cho công nhân viên trong tháng lơng, phụ
cấp lơng, thởng, BHXH, thu nhập khác...
D có: Số tiền còn nợ công nhân viên ở cuối tháng.
D nợ ít: Trả thừa tiền lơng cho công nhân viên.
Bên cạnh các tài khoản sử dụng chủ yếu trên, theo chế độ kế toán hiện hành đối với các tổ chức xây lắp, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp còn sử dụng thêm tài khoản 136 Ph¶i thu néi bé . -
TK 136: Ph¶i thu nộị bộ
Bên nợ: - Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị khác.
- Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, số tiền đơn vị cấp dới phải nộp.
- Số tiền đơn vị cấp dới phải thu về, các khoản cấp trên phải cấp xuống.
Bên có: - Số tiền đã thu về, các khoản phải thu trong néi bé.
- Bï trõ ph¶i thu, ph¶i tr¶ trong néi bộ cùng 1 đối tợng. - Thu hồi vốn, quỹ ở các đơn vị thành viên, quyết toán với
các đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã cấp đã sử dụng.
34
D nợ: Số còn phải thu ở các đơn vị nội bộ doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn sử dụng các tài khoản sau:
- TK 111: Tiền mặt. - TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
- TK 214: Hao mòn TSCĐ. - TK 331: Phải trả cho ngời bán.
- TK 131: Phải thu của khách hàng. - TK 441: Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản.
4. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. 4.1. Chi phí nguyên vật liệu.
Trong quá trình đầu t xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nỊn
kinh tÕ, chi phÝ vỊ vËt liƯu chiÕm tû träng khá lớn trong công tác xây lắp. Chi phí này thờng chiếm 70 tổng số chi phí đơn vị xây lắp bao gồm nhiều loại nhng chủ
yếu vẫn là: xi măng, sắt thép, sỏi cát, chi phí máy thi công. Vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng cho nên công ty phải tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán quá
trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu để cung cấp vật liệu kịp thời, kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu
ngăn ngừa hiện tợng h hao, mất mát, lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của công tác xây lắp.
Giá vật liệu gồm: - Giá gốc giá ghi ở hoá đơn ngời bán. - Chi phí vận chuyển đến chân công trình.
- Giá thanh toán vật liệu bằng giá gốc cộng thuế GTGT
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Hoá đơn GTGT Mẫu số: 01 GTKT-3LL Liên 2 giao cho khách hàng.
35
Ngày 1 tháng 12 năm 2000 No: 000354
Đơn vị bán hàng: Công ty xây dựng và bán vật liệu. Địa chỉ:.....
Số tài khoản...... Điện thoại.........
Mã số: 01001050911 Họ tên ngời mua hàng: Đặng Quốc Hùng.
Đơn vị: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn. Địa chỉ: Công trình Trờng công nhân cơ giới. Mã số: 01001037851
Stt Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính
Số lợng Đơn giá
Thành tiền A B
C 1
2 3=1x2
1 Gạch trang trí
Viên 100
13.636 1.363.600
GTGT 10
136.360 2
Vận chuyển Viên
100 1.905
190.500 GTGT
5 9.525
Cộng tiền hàng 1.554.100
Thuế GTGT 145.885
Tổng cộng tiền thanh toán 1.699.985
Bằng chữ: Một triệu sáu trăm chín mơi chín nghìn chín trăm tám năm đồng
Ngời mua hàng
Ký họ tên
Kế toán trởng
Ký họ tên
Thủ trởng đơn vị
ký họ tên
Trớc khi vật liệu nhập kho, kế toán và thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ mua vật liệu, sau ®ã bé phËn kÕ to¸n lËp phiÕu nhËp kho
thđ trëng đơn vị ký, ngời giao hàng ký, ngời lập phiếu nhập kho ký, thủ kho căn cứ vào số hàng thùc tÕ nhËp kho vµ ghi vµo cét thùc nhËp sau đó ký vào phiếu nhập
kho. Khi có nhu cầu sử dụng vật t kế toán công trờng lập phiếu xuất kho vật t:
Vật t ở các công trờng thờng đợc hình thành từ 2 nguồn: + Vật t do công ty điều đến các công trình.
+ Vật t do công trờng tự mua. Vật t xuất dùng tại công ty thờng do công trờng tự cử ngời đi mua cho thích
hợp với tiến độ thi công công trình, để nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ công trờng. Làm nh vậy tránh đợc tình trạng thiếu hụt vật t do thi công vì cán
36
bộ của công trờng trực tiếp điều hành và chỉ đạo thi công công trình, giảm đợc chi phí vận chuyển vật t đến các công trình. Việc sử dụng vật liệu ở các đơn vị xây
dựng cơ bản thờng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản. Để đạt đợc kết quả tốt trong công tác xây lắp cán bộ công ty cố gắng tiết
kiệm vật t một cách hợp lý, khoa học trong điều kiện cho phép nh: sử dụng định mức tiêu hao vật t đã đợc quy định trong công tác xây lắp, giảm tỷ lệ hao hụt mất
mát vật t trong khâu vận chuyển bảo quản và sử dụng. Điều này thực tế công ty làm tốt vì khi công trình tiến hành ở địa điểm nào thì khâu thu mua sẽ liên hệ mua
vật t ở chính địa phơng đó. Tại công trình, có đủ số nhân viên bảo vệ, thđ kho cã nghiƯp vơ, cã chÕ ®é khen thëng đối với những ngời có tinh thần trách nhiệm tốt.
4.2. Chi phí nhân công. Việc tính lơng tại công ty nói riêng và trong bất cứ một doanh nghiệp nào đều
dựa trên bảng thanh toán lơng và phụ cấp từng tháng kèm theo bảng chấm công tháng đó theo mẫu đã ban hành của Bộ tài chính. Quỹ lơng là toàn bộ số tiền lơng
phải trả cho lao động mà công ty quản lý và sử dụng kể cả lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài. Quỹ tiền lơng của công ty chia làm 2 loại:
- Lơng chính: là tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp tiến hành xây lắp ở các đội xây dựng tại công trờng và lơng của ban chỉ huy công trờng trả theo cấp
bậc. Trong ngành xây dựng cơ bản, chủ yếu tiền lơng chính đợc trả theo sản phẩm,
trả lơng theo số lợng và chất lợng công việc đã hoàn thành trong hợp đồng khoán gọn của công trình. Việc áp dụng hình thức này phù hợp với nguyên tác phân phối
theo lao động, gắn chặt số lợng lao động với chất lợng, khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc. Căn cứ vào khối lợng công việc hoàn thành đối với mỗi
loại công việc trộn bê tông, xây, trát để tính ra lơng phải trả ngời lao động. Khối l- ợng công việc hoàn thành đợc xác định dựa trên Biên bản nghiệm thu công việc
hoàn thành phần việc thi công giữa trởng ban quản lý công trình với các đội xây trát, làm sắt.... Trong khi tiến hành thi công, Công ty không chỉ trả lơng trực tiếp
cho ngời lao động mà còn có các công việc phát sinh thêm ngoài nội dung hợp đồng nh trả tiền thợ mộc, tiền điện nớc phục vụ cho công trình.
- Lơng phục vụ: Là lơng trả cho những cán bộ làm công tác quản lý, hành chính và phục vụ tiến độ thi công công trình.
Vì công tác xây lắp tiến hành theo mùa vụ cho nên các đối tợng trả lơng gồm: + Lơng nhân công biên chế chính thức.
+ Lơng nhân công thuê ngoài. Lao động tại công trờng do công trờng trả theo chế độ quy định và dựa vào
bảng chấm công hàng tháng, cuối tháng kế toán công trờng tập hợp chi phí nhân công gửi lên phòng kế toán công ty tiến hành hạch toán.
37
Nh vậy nội dung của hạch toán chi phí bao gồm hạch toán thời gian lao động tiến hành trên các bảng chấm công, hạch toán công việc giao khoán, hạch toán
việc tính lơng, trả lơng và tính toán phân bổ chi phí tiền lơng vào giá thành sản phẩm xây lắp.
4.3. Chi phí sản xuất chung. Ngoài những chi phí cơ bản trên, trong đơn vị xây lắp để phục vụ cho tiến độ
thi công còn có các chi phí khác liên quan đến chi phí sản xuất nh: chi phí thuê máy, chi phí sử dụng máy thi công.
Do yêu cầu thi công, đặc điểm, vị trí đất đai nơi thi công đòi hỏi phải có những loại máy móc thiết bị chuyên dùng cho ngành xây dựng cơ bản. Do yêu cầu
của công tác quản lý chi phí nên ở những địa bàn xa thuê máy ngoài sẽ tiết kiệm đ- ợc chi phí vận chuyển máy của công ty đến công trình. Khi thuê máy, số tiền thuê
này sẽ hạch toán vào chi phí của bộ phận sử dụng TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 6274 Cã TK 331
Cã TK 111, 112.

4.4. Chi phÝ khÊu hao TSC§.


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

×