Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 104 trang )
Đồ án tốt nghiệp – SV Nguyễn Thế Đình
+ Họ Chlor hữu cơ
Hàm lượng Aldrin và Eldrin dao động ở mức thấp trong khoảng từ không
phát hiện (Vết) đến 17.93 x 10 -6 mg/L; Các loại thuốc khác có nồng độ khá thấp,
chỉ có đặc biệt điểm M 05 – N nồng độ Dieldrin cao đột biến ở mức 1582.47 mg/L
dẫn đến điểm M05-N có hàm lượng tổng cộng họ Chlor hữu cơ là 1794.57 x 10 -6
mg/L vượt quá giới hạn qui định cho phép của WHO gấp 17.95 lần.
+ Họ phospho hữu cơ:
Các thuốc họ Phospho đều bị phát hiện ở nồng độ thấp (Thấp hơn so với
qui định của WHO).
3.4.4 Đánh giá chung
Qua khảo sát thực địa và lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu lí hóa, vi sinh và
thuốc bảo vệ thực vật tại các địa điểm khảo sát, có thể đánh giá chất lượng các
nguồn nước mặt và nước ngầm như sau:
-Chất lượng nước mặt chưa bị ô nhiễm mặc dù kết quả phân tích phân bón,
thuốc trừ sâu thấy có phát hiện nhưng còn ở mức thấp.
-Chất lượng nước ngầm đa số đều bị chua (pH thấp), mức dộ ô nhiễm thuốc
trừ sâu ở ngồn nước ngầm cao so với nguồn nước mặt (có thể do quá trình ngấm
sâu trong đất và thời gian tích lũy dài).
- Tuy sự ảnh hưởng của dư lượng phân bón và thuốc BVTV lên chất lượng
nguồn nước mặt và nước ngầm là chưa vượt quá tiêu chuẩn Việt Nam nhưng hàm
lượng các chất tồn lưu trong nguồn nước đều đã được chính phủ, địa phương cảnh
báo, cấm sử dụng. Điều này chứng tỏ sự ô nhiễm nguồn nước đã quá mức cho
phép của địa phương. Cần phải ngừng lại ngay việc sử dụng các loại thuốc cấm, để
bảo vệ nguồn tài nguyên nước.
93
Đồ án tốt nghiệp – SV Nguyễn Thế Đình
3.5. Hiện trạng ô nhiễm môi trường đất do ảnh hưởng dư lượng phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật tại các địa điểm canh tác cây lúa
3.5.1 Đánh giá dư lượng phân bón trong đất trồng lúa
Bảng 3.11: Kết quả phân tích dư lượng phân bón trong đất trồng lúa (thôn
phú nhiêu, xã bình Phú)
Chỉ tiêu
Đơn vị
P2O5dt
NH4+
P(ts)
K(ts)
N(ts)
NO3-
mg/100g
mg/100g
mg/100g
mg/100g
mg/100g
mg/100g
M.07
0-15 (cm)
15-10 (cm)
2.91
1.00
29.53
33.79
55.27
16.64
281.06
241.58
81.78
58.28
13.08
12.10
Biểu đồ 3.17: Biến động dư lượng phân bón trong đất
Nhận xét
Đất là nơi trực tiếp nhận phân bón, là nơi tích trữ chất dinh dưỡng cho cay
sinh trưởng và phát triển, đất có nhiều loại có loại giàu chất dinh dưỡng, có loại
94
Đồ án tốt nghiệp – SV Nguyễn Thế Đình
nghèo chất dinh dưỡng dựa vào đó người ta bón phân nhiều hay ít. 3.10 cho ta
thấy hàm lượng lân và kali trong đất rất khác nhau.
3.5.2 Tồn dư và sự biến động của thuốc BVTV trong đất trồng lúa
a. Tồn dư thuốc BVTV trong đất trồng lúa
Bảng 3.12: Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong đất trồng lúa
Chỉ tiêu
M 07
0-15
15-40
(cm)
(cm)
KPH
61.68
466.35 149.66
24.04
KPH
64.60
KPH
6.29
5.05
0.53
0.98
4.03
14.59
KPH
9.94
5.43
KPH
KPH
KPH
Heptachor
Aldrin
Endrin
Dieldrin
DDT
DDE
TDE
Dimethoate
Methyl parathion
Methamidophos
95
Đồ án tốt nghiệp – SV Nguyễn Thế Đình
Biểu đồ 3.18: Biến động dư lượng thuốc BVTV trong đất trồng lúa
b. Đánh giá sự biến động của thuốc BVTV trong đất trồng lúa
Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trông mẫu đất trồng lúa ở bảng
5.13 và đồ thị 5.9 cho thấy, dư lượng thuốc BVTV ở tầng đất mặt (0-15cm) tồn dư
một lượng lớn và giảm dần ở tầng đất phía dưới. Chẳng hạn như dư lượng thuốc
Aldrin ở tầng đất (0-15 cm) là 466.35 x 10-6 (mg/kg), nhưng xuống tầng đất (1540cm) chỉ còn 149.66 x 10-6 (mg/kg). Dư lượng của Endrin được phát hiện ở tầng
đất mặt (0-15cm) là 24.04 x 10 -6 (mg/kg), nhưng lại ở mức KPH ở tầng đất (1540cm). Điều này có thể là do thuốc mới được phun vào đất nên thuốc chưa di
chuyển xuống tầng đất phía dưới nhiều. Dư lượng Methyl parathion bị phát hiện ở
mức 5.43 ở tầng đất mặt nhưng cũng không bị phát hiện ở tầng đất dưới.
Song có trường hợp các loại thuốc có hàm lượng càng tăng khi càng đi
xuống tầng đất sâu hơn chẳng hạn như DDE có mức dư lượng ở tầng đất mặt (015 cm) là 0.53 x 10-6 (mg/kg), nhưng lại tăng lên 0.98 x 10 -6 (mg/kg) ở tầng đất
(15-40cm). TDE và Dimethoate cũng có biểu hiện tương tự.
96