1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Đặc điểm của TPS: Các hoạt động kinh doanh hàng ngày mà TPS hỗ trợ:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.14 KB, 21 trang )


BÀI PHÂN TÍCH
1. Hệ xử lý giao dịch TPS: 1.1. TPS là gì?
TPS là chữ viết tắt của Transaction Process System, là hệ thống thực hiện và ghi vết các giao dịch, như xử lý yêu cầu đặt hàng, đặt chỗ trong khách sạn, giao nhận, tính cước,…
Mục đích của TPS là để thực hiện tự động các công việc xử lý dữ liệu thường lặp lại nhiều lần theo các quy tắc quản lý đã ban hành, và duy trì tính đúng đắn cho các hồ sơ hoặc
cơ sở dữ liệu về các tác vụ đã thực hiện TPS giúp cho người nhân viên không làm sai, đồng thời tường thuật một cách chi tiết
và trung thực về hoạt động của tổ chức cho người quản lý cung cấp dữ liệu cho bộ phận xử lý thông tin

1.2. Đặc điểm của TPS:


Thao tác trên dữ liệu chi tiết, phản ánh ghi vết một cách chi tiết về các hoạt động sản xuất của tổ chức.
Dữ liệu của TPS diễn tả đúng những gì đã xảy ra khơng dự báo hoặc khuyến nghị. Dữ liệu tạo ra được sử dụng chung cho nhiều vai trò quản lý khác nhau.
Liên kết chặt chẽ với các quy tắc và quy trình đã được thiết kế tối ưu cho các xử lý. Chỉ cung cấp một vài thông tin từ xử lý đơn giản như tính tổng doanh thu trong tháng,
tính mức tănggiảm doanh thu tháng hiện tại so với tháng truớc… Là nguồn cung cấp thơng tin chính cho các HTTT khác.

1.3. Các hoạt động kinh doanh hàng ngày mà TPS hỗ trợ:


Như chính tên của chúng đã nói rõ các hệ thống xử lý giao dịch xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch mà tổ chức thực hiện hoặc với khách hàng, với nhà cung cấp, những người này cho vay
hoặc với nhân viên của nó. Các giao dịch sản sinh ra các tài liệu và các giấy tờ thể hiện những giao dịch đó. Các hệ thống xử lý giao dịch có nhiệm vụ tập hợp tất cả các dữ liệu cho phép theo dõi các
hoạt động của tổ chức. Chúng trợ giúp các hoạt động ở mức tác nghiệp. Có thể kể ra các nghiệp vụ kinh doanh có sự hỗ trợ của TPS như:
 Nghiệp vụ trả lương.  Lập đơn đặt hàng
 Làm hóa đơn  Theo dõi khách hàng
9
 Theo dõi nhà cung cấp  Kiểm kê hàng tồn kho
 Cập nhật tài khoản ngân hàng  Tính thuế phải trả của những người nộp thuế
 Thu ngân ở siêu thị.  Bán vé máy bay…
2. Chiến lược kinh doanh và việc lựa chọn kiểu hệ thống: 2.1. WalMart – nhà bán lẻ hàng đầu thế giới:
2.1.1.Giới thiệu về WalMart:
 Thành lập: 1962 tại Rogers, Bang Arkansas của Mỹ;  Trụ sở chính: Bentonville, Arkansas, Mỹ; người sáng lập là Sam Walton 1918 –
1992;

Lãnh đạo chủ chốt: H.Lee Scott, tổng giám đốc điều hành; S.Robson Walton, chủ tịch hội đồng quản trị; Tom Schowe, giám đốc tài chính.
 Ngành: kinh doanh bán lẻ;  Sản phẩm: Chuỗi cửa hàng giảm giá, đại siêu thị và các thị trường lân cận;
 Doanh thu: 373,80 tỉ USD 2007  Lợi nhuận dòng sau thuế: 12,88 tỉ USD 2007
 Tổng tài sản: 151,193 tỉ USD 2007  Tổng giá trị cổ phiếu phát hành ra thị trường: 61,573 tỉ USD
 Số lượng nhân viên: 1.9 triệu 2007, hơn 1.3 triệu là ở Mỹ
10
 Thị trường của WalMart: Mỹ, Mêxicô, Anh, Nhật, Argentia, Braxin, Canađa, Trung Quốc, Puerto Rico,…WalMart hoạt động với hơn 3.800 cơ sở ở nước Mỹ và hơn
2.600 ở nước ngoài.  Trung bình cứ một siêu của WalMart mở ra, giá cả hàng hoá của các siêu thị khác sẽ
phải giảm 10-15. Khoảng 30 loại mùng mền, giấy toitlet, xà phòng kem đánh răng, 20 thức cho các loại thú nuôi trong nhà và 15-20 đĩa CD, đầu máy Video và đĩa
DVD khác.,..

Việc WalMart giảm giá thực phẩm đã mang lại lợi ích cho người tiêu dùng Mỹ tối thiểu 50 tỉ USDnăm. Song, điều này khơng có nghĩa WalMart chịu thiệt hòi. Doanh số
và lợi nhuận trước thuế của người khổng lồ này vẫn bỏ xa các đối thủ “lực lưỡng” khác.
 Với hơn 176 triệu lượt khách hàng mỗi tuần viến thăm cữa hàng WalMart trên toàn thế giới, trong đó ở Mỹ là 127 triệu lượt mỗi tuần.
2.1.2.Chiến lược kinh doanh “dẫn đầu nhờ chi phí thấp” của WalMart:
Trong chiến lược này, sản phẩm hay dịch vụ mà WalMart hay Target cung cấp hoàn toàn giống với sản phẩm hay dịch vụ của các đối thủ. Chẳng hạn, các mặt hàng được
WalMart và Target bán có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau như pin Duracell, ống nhòm Minolta, máy ảnh Canon, phim Kodak, quần jeans Wrangler, đồ lót Hanes, lưỡi dao cạo râu
Gillette, bút Bic... Vậy tại sao nhiều người lại thích tìm đến WalMart và Target để mua những món hàng này mà bỏ qua những địa điểm bán hàng của đối thủ? Vì họ tin rằng họ sẽ mua
được cũng những món hàng như vậy nhưng với giá rẻ hơn. Hai tập đoàn này đã được xây dựng đặc biệt với lợi thế chi phí thấp như một phần chính trong chiến lược tổng thể của mình.
Chìa khóa để sử dụng cho sự thành cơng của chiến lược chi phí thấp là đem lại giá trị mà khách hàng mong đợi ở mức chi phí đảm bảo khả năng sinh lợi thỏa đáng.
Để thành công trong chiến lược này, WalMart đã tận dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Walton biết rằng chìa khóa để thành cơng trong kinh doanh lợi
nhuận thấp là phải kiểm soát gắt gao các chi phí. Wal-Mart là một trong những nhà bán lẻ quy mô đầu tiên sử dụng máy rà điện tử tại quầy thu ngân đã được gắn hệ thống kiểm sốt hàng
tồn kho để họ có thể biết ngay lập tức mặt hàng nào bán chạy và để dễ đặt hàng khi cần thiết.
2.1.3.Hệ thống kiểm soát hàng tồn kho của WalMart:
WalMart có thể cắt giảm hàng tồn kho kém hiệu quả bằng cách cho phép các cửa hàng quản lí kho hàng của chính họ, cắt giảm kích thước các kiện hàng cho nhiều loại hàng hóa
11
khác nhau và giảm giá đúng kịp thời. Thay vì cắt giảm hàng tồn kho một cách triệt để, WalMart tận dụng năng lực của đội ngũ IT để tạo ra nhiều hàng tồn kho hơn có sẵn trong
container mà khách hàng cần nhất, trong khi đó cắt giảm tồn bộ mức tồn kho. WalMart cũng kết nối với các nhà cung cấp của nó thơng qua những máy tính.
WalMart hợp tác với PG nhằm duy trì lượng tồn kho trong các cửa hàng của nó và xây dựng hệ thống tái đặt hàng tự động, kết nối với tất cả các máy tính giữa PG và các cửa hàng
và các trung tâm phân phối. Hệ thống máy tính ở các cửa hàng của WalMart nhận dạng ra mặt hàng còn ít trong kho và gửi tín hiệu đến PG. Hệ thống sau đó sẽ gửi đơn đặt hàng cho nhà
máy gần nhất của PG thông qua hệ thống thông tin liên lạc qua vệ tinh. PG sau đó phân phối hàng đến cả cho trung tâm phân phối của WalMart và trực tiếp đến các cửa hàng có liên
quan. Sự phối hợp này giữa WalMart và PG là một ý tưởng kinh doanh mà có lợi cho cả đơi bên bởi vì WalMart có thể giám sát mức tồn kho trong các cửa hàng một cách liên tục và
cũng nhận dạng hàng hóa thứ mà đang bị dời đi nhanh chóng. PG cũng có thể hạ thấp chi phí và tăng tiết kiệm cho WalMart nhờ vào sự hợp tác tốt đẹp.
Cơng nhân ở các cửa hàng có một máy vi tính cầm tay được kết nối với máy tính bên trong cửa hàng thông qua mạng tần số radio. Những thứ này giúp giữ lại những ghi nhận về
tồn kho, những lần giao hàng và lưu giữ hàng hóa trong ở các trung tâm phân phối. Quản trị đơn đặt hàng và lưu kho hàng hóa được thực hiện với sự giúp đỡ của các máy tính thơng qua
các hệ thống điểm bán hàng. Thông qua hệ thống này, có thể kiểm sốt và ghi nhận doanh số và mức tồn kho trên các kệ hàng tại các cửa hàng. WalMart cũng sử dụng hệ thống thuật toán
phức tạp để dự đốn số lượng chính xác của mỗi loại hàng hóa được giao, căn cứ vào mức tồn kho ở các cửa hàng. Khi có dữ liệu chính xác, ngay cả hàng hóa số lượng lớn cũng có thể
được cung cấp cho các cửa hàng. WalMart cũng sử dụng hệ thống dữ liệu tồn kho tập trung được nhân viên tại các cửa
hàng nhận biết mức tồn kho và nơi lưu trữ mỗi loại hàng bất cứ lúc nào. Nó cũng cho thấy rằng sản phẩm đó có đang được dỡ xuống tại trung tâm phân phối không hay đang trên đường
vận chuyển. Một khi hàng hóa đã được bốc xuống cửa hàng nào, thì cửa hàng đó sẽ được lấp đầy kho với một mặt hàng cụ thể nào đó và hệ thống dữ liệu tồn kho sẽ được cập nhật ngay
lập tức. WalMart cũng sử dụng công nghệ mã vạch và tần số radio để quản lí tồn kho. Sử dụng
các máy đọc quang học cố định và máy đọc mã vạch, hàng hóa có thể được chuyển thẳng đến bãi chứa thích hợp, nơi mà chúng sẽ được bốc lên các xe tải cho
12
việc giao hàng. Nó cũng có thể thực hiện việc đóng gói và kiểm kê tồn kho. Năm 1991, WalMart đã đầu tư gần 4 tỉ USD để xây dựng một hệ thống liên hệ các nhà
bán lẻ. Hơn 10,000 nhà bán lẻ của WalMart sử dụng hệ thống này để kiểm soát doanh số bán tại các cửa hàng và lấp đầy tồn kho. Chi tiết về các giao dịch hằng ngày, có thể hơn 10 triệu
lượt mỗi ngày, được xử lí thông qua hệ thống không thể tách rời này và được cung cấp cho mỗi cửa hàng của WalMart vào lúc 4a.m ngày hôm sau.
Tháng 10 năm 2001, WalMart hợp tác với công ty thương mại Atlas nhằm nâng cấp hệ thống kết nối công nghệ Internet.WalMart nắm giữ một hệ thống máy tính quy mơ và phức
tạp nhất trong từng lĩnh vực riêng. Công ty sử dụng hệ thống máy tính MPP để lưu trữ q trình vận chuyển hàng hóa và mức tồn kho. Tất cả thơng tin liên quan đến doanh số bán và
tồn kho đều được chuyển đến thông qua một hệ thống thông tin liên lạc vệ tinh hiện đại. Nhằm cung cấp việc lưu giữ dữ liệu trong trường hợp có sự ngắt quảng hay đứt đoạn về dịch
vụ thì cơng ty cũng có được một kế hoạch tác chiến một cách bao quát. Bằng cách sử dụng máy tính một cách có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình, WalMart rất thành công
trong việc cung cấp dịch vụ không gián đoạn cho khách hàng, nhà cung ứng, các cổ đông và các đối tác chiến lược.
2.2. Kmart và bài học thất bại không bao giờ được quên: 2.2.1.Giới thiệu về Kmart:
Những cửa hàng đầu tiên của Kmart ra đời năm 1897. Đến giữa thế kỷ XX, chuỗi siêu thị Kmart thực sự bắt đầu kỷ ngun huy hồng của mình khi trở thành một trong những nhà
phân phối hàng đầu tại Hoa Kỳ dựa trên doanh số và số chi nhánh. Tập đồn vẫn duy trì được tốc độ phát triển trong suốt những năm 70, 80, 90 - dù sức cạnh tranh từ hàng loạt các nhãn
hiệu mới ra đời ngày càng gay gắt. Tuy vậy, Kmart đã thất bại khi tiến hành đổi mới và không thu hút được vốn đầu tư.
Số liệu bán hàng của các chi nhánh đại diện cho thấy sự sụt giảm đáng kể. Kmart tuyên bố phá sản năm 2002, sau đó được mua lại và hợp nhất với Sears. Dưới sự điều hành yếu kém,
với hàng loạt biến đổi cách điệu đến mức vứt bỏ cả cá tính riêng và sức ép dữ dội từ ông lớn Wal-Mart, người khổng lồ đầy quyền lực của Hoa Kỳ Kmart cuối cùng đành chấp
nhận ngậm ngùi nhường lại vị trí số 1.
2.2.2.Chiến lược kinh doanh của Kmart:
Wal-Mart là tập đoàn siêu thị lớn nhất thế giới với giá bán mọi sản phẩm cực thấp và khách hàng cũng thuộc tầng lớp có thu nhập thấp hơn một chút. Vì thế tập đồn siêu thị
13
Target ra đời đã định hướng vào nhóm khách hàng cao cấp và tập trung vào các sản phẩm được thiết kế đẹp, sử dụng khẩu hiệu “vừa rẻ, vừa thời thượng”. Mắc kẹt trong thị trường này
là một tập đoàn siêu thị khác, Kmart, một tập đồn lớn nhưng ít lâu sau thì bị phá sản. Vậy Kmart đã quyết định sử dụng chiến lược gì trong kế hoạch kinh doanh của mình.
Kmart hướng vào việc hàng tuần tung ra thị trường những mặt hàng đặc biệt để kéo khách hàng thay vì cứ phải chạy theo Wal-Mart Stores Inc. thường bán với giá rất thấp.
Kmart tự nói về mình là “một công ty bán nhiều sản phẩm đa dạng, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng với hàng loạt thương hiệu và nhãn hiệu độc quyền”.
2.2.3.Bài học thất bại của Kmart:
Dạo quanh một cửa hàng của Kmart bạn sẽ phát hiện thấy rằng những sản phẩm thời trang lại bị trưng bày ở những nơi tồi tàn như nhà kho. Họ còn bán các dụng cụ nhà bếp của
Kenmore – đây là loại hình sản phẩm đòi hỏi phải có sự hỗ trợ tư vấn của người bán hàng nhưng rất nhiều cửa hàng của Kmart lại khơng có dịch vụ này. Nói tóm lại, Kmart vẫn chưa
định hình được một phong cách hoạt động rõ ràng, có thể phản ánh được cả nhu cầu của khách hàng và năng lực của chính họ.
Lúc đó, Kmart rõ ràng quá tự hào với truyền thống của mình mà quên đi những ưu thế của các địch thủ cạnh tranh mới nổi. Các nhà phân tích đều cho rằng bài học từ Kmart chính
là sự lơi lỏng trong quản lý, kế hoạch kinh doanh không được vạch ra kịp thời và rõ ràng. Thiếu tiếp cận thị trường chính là nhân tố quan trọng nhất giải thích cho sự thất bại của Kmart
so với hai đối thủ của họ cho tới giờ phút này. Qua đây, giới chuyên gia cho rằng các nhà kinh doanh bán lẻ hiện tại cần tập trung vào
quản lý, thường xuyên tung ra các chiến lược quảng cáo và tiếp thị mới. Ngành kinh doanh bán lẻ là một ngành thay đổi theo xu thế và theo thời gian, có thể hơm nay mặt hàng này bán
chạy nhưng chỉ sau đó ít ngày cùng với sự ra đời của nhiều mặt hàng mới hay các đối thủ cạnh tranh tung ra thị trường nhiều chiến lược quảng cáo, tiếp thị hấp dẫn thì lúc đó sẽ bắt
đầu nảy sinh “vấn đề rắc rối”. Ảnh hưởng của chiến lược kinh doanh đối với việc lựa chọn hệ thống áp dụng vào mơ
hình kinh doanh: Chiến lược kinh doanh khả thi sẽ là cơ sở để xây dựng một hệ thống xử lý giao dịch
hiệu quả trường hợp của WalMart
14
Một hệ thống xử lý giao dịch hiệu quả là một công cụ vô cùng hữu ích để phân tích các chiến lược về sản phẩm và khách hàng,… là nhân tố quan trọng cho sự thành công hay
thất bại của một chiến lược kinh doanh.
2.3. Ảnh hưởng của chiến lược kinh doanh đối với việc lựa chọn hệ thống áp dụng vào mơ hình kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh khả thi sẽ là cơ sở để xây dựng một hệ thống xử lý giao dịch hiệu quả trường hợp của WalMart
Một hệ thống xử lý giao dịch hiệu quả là một công cụ vô cùng hữu ích để phân tích các chiến lược về sản phẩm và khách hàng,… là nhân tố quan trọng cho sự thành công hay
thất bại của một chiến lược kinh doanh.
3. ERP – hệ quản trị nguồn lực Doanh nghiệp: 3.1. Giới thiệu ERP:

Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×