Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.16 KB, 17 trang )
Giá trị dung trọng khô có thể xác định theo độ ẩm W và dung trọng tự
nhiên theo biểu thức :
γ tn
γk =
1+W
Dung trọng đẩy nổi: là trọng lượng ở trong nước của đơn vị thể tích đất
đá ở trạng thái tự nhiên, nó bằng trọng lượng của đơn vị thể tích đất đá
có tính đến lực đẩy nổi của nước.
γ đn
γ k (∆ − 1)
=
∆
3.2. Thủy tính của đất đá
3.2.1 Độ ẩm của đất đá
Độ ẩm của đất đá là tỷ số giữa trọng lượng nước có trong đất đá và
trọng lượng đất đá đã sấy khô (thường sấy ở 105độ C, đơn vị độ ẩm
được biểu thị %)
W=
Qn
.100%
Qh
Trong đất dính, thường sử dụng các độ ẩm giới hạn tương ứng với
trạng thái của đất
Cứng
Nữa cứng
Dẻo
Chảy
Lỏng
Wco
Wd
Wch
Wl
Giới hạn co
Giới hạn dẻo
Giới hạn chảy
Giới hạn lỏng
Chỉ số dẻo A: là hiệu số độ ẩm giới hạn chảy với giới hạn dẻo,
đặc trưng cho tính dẻo của đất.
A = Wch – Wd
+ Đất cát pha :
+ Đất sét pha :
+ Đất sét
:
A=1–7
A = 7-17
A > 17
Độ sệt B: là chỉ tiêu đặc trưng cho trạng thái thực tại của đất
dính
W − Wd
B=
A
3.2.2.Độ bão hoà
Là tỉ số giữa độ ẩm thực tế và độ ẩm tối đa có thể có (độ ẩm bão hoà).
G=
W
Wbh
Đối với đất cát, có thể căn cứ độ bão hòa có thể đánh giá trạng thái của
đất như sau
- Đất ít ẩm : 0
3.2.3. Độ nhả nước
Là khả năng đất đá bão hòa nước giải phóng một lượng nước bằng
cách tự chảy tự do dưới tác dụng của trọng lực
µ = Wbh − W ft