o
tỷ trọng này lại tiếp tục tăng 1,3 so với tỷ trọng của các ngành này trong năm 2004.
Nhìn chung, dư nợ trung hạn xét theo ngành nghề kinh doanh của ngân hàng chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, dư nợ chủ
yếu xảy ra đối với cho vay tiêu dùng và cho vay đối với các dự án tài chính nơng thơn, chính những đối tượng này đã làm cho dư nợ trung hạn của ngân hàng tăng
trong ba năm qua.
3.2. Dư nợ theo thành phần kinh tế:
Bảng 14: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế ĐVT: Triệu đồng
Đối tượng Năm
Chênh lệch qua các năm 2003
2004 2005
20042003 20052004
1. Ngắn hạn 73.700 103.280
125.400 40,14
21,42
Doanh nghiệp 6.100
12.050 18.000
97,54 49,38
Hộ gia đình, cá nhân 67.400
91.120 107.400
35,19 17,87
Đối tuợng khác 200
110 -45,00
2. Trung hạn 15.250
20.490 22.230
34,36 8,49
Hộ gia đình, cá nhân 4.380
4.080 4.710
-6,85 15,44
CBCNV 10.840
14.250 14.240
31,46 -0,07
XKLĐ 30
2.160 3.280
7.100,00 51,85
Tổng cộng 88.950 123.770
147.630 39,15
19,28
Nguồn: Phòng tín dụng
3.2.1. Dư nợ ngắn hạn: + Đối với các doanh nghiệp:
- Năm 2004, tình hình dư nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp đạt 12.050 triệu đồng, tăng 97,54 so với dư nợ ngắn hạn của năm 2003, và chiếm tỷ trọng là
11,67 trong tổng dư nợ ngắn hạn, tăng 3,39 so với tỷ trọng của năm 2003. - Đến năm 2005 thì tổng dư nợ ngắn hạn của đối tượng này là 18.000 triệu
đồng, tăng 49,38 so với dư nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp trong năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 14,35 trong tổng dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế
của ngân hàng, tăng 2,68 so với tỷ trọng của đối tượng này trong năm 2004. Như vậy, đối với các doanh nghiệp thì dư nợ ngắn hạn của họ tại ngân hàng
cũng chiếm vị trí tương đối lớn, nguyên nhân là do trong những năm gần đây, mục tiêu phấn đấu của nước ta đến năm 2010 thì số lượng doanh nghiệp trong cả nước
đạt 500 ngàn doanh nghiệp hiện nay thì huyện có trên 110 doanh nghiệp ngồi quốc doanh và hơn 1.700 cơ sở sản xuất dịch vụ khác. Vì vậy, sự ra đời của nhiều
_________________________________________________________________ GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
47 SVTH: Phạm Minh Châu
o
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Châu Thành ngày càng trở nên nhanh hơn, và là nguyên nhân dẫn đến quan hệ giữa họ với ngân hàng ngày càng gần gũi
hơn trong hoạt động tín dụng, kéo theo gia tăng về doanh số dư nợ của ngân hàng đối với họ ngày càng tăng.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Trong năm 2004, thì dư nợ ngắn hạn của ngân hàng đối với đối tượng này là 91.120 triệu đồng, tăng 35,19 so với năm 2003, và chiếm tỷ trọng là 88,22
trong tổng dư nợ ngắn hạn, giảm 3,23 so với tỷ trọng năm 2003. - Đến năm 2005 thì dư nợ ngắn hạn của các hộ gia đình, cá nhân đạt được là
107.400 triệu đồng, tăng 17,87 so với tổng dư nợ ngắn hạn của hộ trong năm 2004, và chiếm tỷ trọng là 85,64, giảm 2,58 so với tỷ trọng dư nợ trung hạn
theo thành phần kinh tế của năm 2004. Đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Châu Thành
thì các hộ gia đình, cá nhân ln là đối tượng mang lại nguồn thu chủ yếu nhất cho ngân hàng, vì vậy tổng dư nợ của đối tượng này vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng dư nợ ngắn hạn của ngân hàng. Doanh số dư nợ của đối tượng này liên tục tăng qua ba năm qua, nguyên nhân là do trong thời gian qua, ngồi những
khách hàng cũ thì ngân hàng cũng ln tìm mọi cách để khai thác những thị trường có tiềm năng mang lại lợi ích cho ngân hàng, đó là những hộ, cá nhân tạm thời
thiếu vốn, nhưng họ có nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập cải thiện đời sống. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến
sự tăng trưởng dư nợ ngắn hạn của các hộ, cá nhân.
+ Đối với các đối tượng khác:
Tổng dư nợ ngắn hạn của các đối tượng khác cũng chính là tổng dư nợ của các ngành nghề khác đã nêu trên. Như vậy, tình hình dư nợ của các đối tượng khác
trong năm 2004 đã giảm đi so với năm 2003 giảm 45. Nguyên nhân là do trong thời gian gần đây đối tượng này đã được ngân hàng khai thác khá tốt và có xu
hướng ổn định. Đối tượng vay vốn này chủ yếu là những người vay để phục vụ cho tiêu dùng, và gần đây thì họ đã chuyển từ vay ngắn hạn sang hình thức vay
trung hạn để có thời gian trả nợ dài hơn, và lãi suất cùng có phần cao hơn.
3.2.2. Dư nợ trung hạn: + Đối với hộ gia đình, cá nhân:
_________________________________________________________________ GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
48 SVTH: Phạm Minh Châu
o
- Tổng dư nợ trung hạn đối với hộ gia đình trong năm 2004 đạt 4.080 triệu đồng, giảm 6,85 so với dư nợ trung hạn của năm 2003, chiếm tỷ trọng là 19,91
trong tổng dư nợ trung hạn theo đối tượng, giảm 8,81 so với tỷ trọng năm 2003. - Trong năm 2005 thì tổng dư nợ trung hạn của hộ gia đình, cá nhân đạt được
là 4.710 triệu đồng, tăng 15,44 so với tổng dư nợ trung hạn của năm 2004, và chiếm 21,19 trong tổng dư nợ trung hạn theo đối tượng, tỷ trọng tăng so với năm
2004 là 1,28. Khác với dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung hạn của các hộ gia đình trong ba năm
qua có những thay đổi đáng kể, dư nợ trong năm 2004 giảm những đến năm 2005 lại tăng, nguyên nhân là do trong năm 2004, một số hộ, cá nhân đã chuyển từ vay
trung hạn sang vay ngắn hạn, vì điều này sẽ làm cho họ chịu mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất trung hạn, mặc khác thì do sự nổ lực của các cán bộ tín dụng nên việc
thu nợ vay trung hạn đối với những người vay tôn nền nhà đã được thực hiện rất tốt, và thời gian gần đây, ngân hàng đã có nhiều biện pháp được đưa ra nhằm làm
tăng tổng dư nợ nhưng lại hạn chế nợ quá hạn, vì vậy tình hình dư nợ trong ba năm qua có sự thay đổi.
+ Đối với cán bộ công nhân viên:
- Năm 2004, dư nợ trung hạn của cán bộ công nhân viên đạt 14.250 triệu đồng, tăng 31,46 so với dưo nợ trung hạn của đối tượng này trong năm 2003,
chiếm tỷ trọng là 69,55 trong cơ cấu tổng dư nợ trung hạn theo đối tượng, giảm 1,53 so với tỷ trọng của năm 2003.
- Và trong năm 2005 thì dư nợ trung hạn của đối tượng này đã giảm, chỉ còn đạt 14.240 triệu đồng, tương ứng đã giảm 0,07 so với năm 2004, và chiếm tỷ
trọng là 64,06 trong tổng dư nợ trung hạn theo đối tượng, giảm 5,49 so với tỷ trọng của đối tượng này trong năm 2004.
+ Đối với đối tượng xuất khẩu lao động:
- Tổng dư nợ trung hạn của ngân hàng đối với đối tượng xuất khẩu lao động trong năm 2004 đạt 2.160 triệu đồng, tăng lên rất nhiều so với tổng dư nợ trung
hạn của đối tượng này trong năm 2003, chiếm tỷ trọng là 10,54 trong tổng dư nợ trung hạn theo đối tượng, tăng lên 10,26 so với tỷ trọng của năm 2003.
- Trong năm 2005 thì tình hình dư nợ trung hạn của ngân hàng đối với những người xuất khẩu lao động đã có sự tăng trưởng ổn định, đạt 3.280 triệu đồng, tăng
_________________________________________________________________ GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
49 SVTH: Phạm Minh Châu
o
51,85 so với tổng dư nợ trung hạn năm 2004, và chiếm 14,75 trong cơ cấu tổng dư nợ trung hạn theo đối tượng, tăng 4,21 so với tỷ trọng này của năm
2004.
4. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu :