1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

HỆ THỐNG HĨA LÝ THUYẾT VỀ MARKETING. 1. Khái niệm về marketing. R Reseach - Nghiên cứu thơng tin Marketing: là điểm khởi đầu của STP Segmentation, Targeting, Positioning - Phân khúc, chọn thị MM Marketing - Mix - Xây dựng chiến lược m

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 58 trang )


CỦA CÔNG TY URC – VIỆT NAM
SVNC: NGUYỄN VĂN THUẤN – 09DQH 1

CHƯƠNG 1 HỆ THỐNG HÓA LÝ THUYẾT VỀ MARKETING VÀ HOẠT ĐỘNG


PHÂN PHỐI TRONG MARKETING
1.1. HỆ THỐNG HÓA LÝ THUYẾT VỀ MARKETING. 1.1.1. Khái niệm về marketing.
Theo Philip Kotler, marketing là một quá trình xã hội mà trong đó những cá nhân hay nhóm có thể nhận được những thứ mà họ cần thông qua việc tạo ra và trao đổi tự
do những sản phẩm, dịch vụ có giá trị với người khác.

1.1.2. Q trình marketing.


Marketing lấy khách hàng làm trung tâm, bản chất của marketing là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, muốn thực hiện điều này quá trình marketing trong doanh
nghiệp phải thực hiện năm bước cơ bản sau đây:
R  STP  MM I  C
Trong đó:

a. R Reseach - Nghiên cứu thông tin Marketing: là điểm khởi đầu của


marketing, là quá trình thu thập xử lý và phân tích thơng tin marketing. Nghiên cứu giúp doanh nghiệp xác định được thị hiếu tiêu dùng, cơ hội thị trường và chuẩn bị
những điều kiện, những chiến lược thích hợp để tham gia vào thị trường.

b. STP Segmentation, Targeting, Positioning - Phân khúc, chọn thị


trường mục tiêu, định vị: nghiên cứu giúp doanh nghiệp khám phá nhiều phân khúc
hay nhóm khách hàng, doanh nghiệp phải quyết định phân khúc nào hay nhóm khách hàng nào là mục tiêu theo đuổi và sẽ cung cấp giá trị vượt trội cho họ. Để quyết định
chính xác thị trường nào là thị trường mục tiêu, doanh nghiệp phải phân đoạn, đánh giá các đoạn thị trường, chọn thị trường nào phù hợp với khả năng của mình. Doanh
nghiệp phải định vị sản phẩm của mình để khách hàng nhận biết lợi ích then chốt của sản phẩm và tạo sự khác biệt so với sản phẩm cạnh tranh khác trên thị trường. Định vị
là những lỗ lực tạo lập nhận thức và sự khác biệt trong tâm trí khách hàng về sản phẩm
hay dịnh vụ.
CỦA CÔNG TY URC – VIỆT NAM
SVNC: NGUYỄN VĂN THUẤN – 09DQH 2

c. MM Marketing - Mix - Xây dựng chiến lược marketing – mix: trên cơ


sở thị trường mục tiêu, doanh nghiệp sẽ thiết kế một chiến lược phối thức marketing
marketing – mix để định hướng và phục vụ thị trường mục tiêu đó. d.
I Implementation - Triển khai thực hiện chiến lược marketing: là quá
trình biến những chiến lược, kế hoạch marketing thành hành động. Để thực hiện chiến lược marketing đi vào thực tế các doanh nghiệp phải tổ chức, thực hiện chiến lược qua
các chương trình hành động cụ thể, tổ chức nguồn nhân lực thực hiện nó. e.
C Control - Kiểm tra, đánh giá chiến lược marketing: bước cuối cùng
của quá trình marketing là kiểm sốt. Một doanh nghiệp thành cơng khơng ngừng học hỏi rút kinh nghiệm. Họ phải thu thập thông tin phản hồi từ thị trường, đánh giá, đo
lường kết quả hoạt động marketing có đạt được mục tiêu đề ra hay không. Nếu doanh nghiệp thất bại trong việc thực hiện mục tiêu của mình, họ cần phải biết nguyên nhân
nào nằm sau thất bại đó, để từ đó thiết kế hành động điều chỉnh.

1.1.3. Marketing – mix.


Marketing – mix là sự phối hợp các thành tố có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được các mục tiêu đã
hoạch định. Các thành tố đó là: 
Sản phẩm Product: sản phẩm là những thứ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường, quyết định sản phẩm bao gồm: chủng loại, kích cỡ sản phẩm, chất lượng,
thiết kế, bao bì, nhãn hiệu, chức năng, dịch vụ… nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. 
Giá cả Price: giá là khoản tiền mà khách hàng bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ, quyết định về giá bao gồm phương pháp định giá, mức giá,
chiến thuật điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường và người tiêu dùng. 
Phân phối Place: phân phối là hoạt động nhằm đưa ra sản phẩm đến tay khách hàng, quyết định phân phối gồm các quyết định: lựa chọn, thiết lập kênh phân
phối, tổ chức và quản lý kênh phân phối, thiết lập các mối quan hệ với các trung gian, vận chuyển, bảo quản dự trữ hàng hóa.
CỦA CƠNG TY URC – VIỆT NAM
SVNC: NGUYỄN VĂN THUẤN – 09DQH 3
 Chiêu thị Promotion: chiêu thị là những hoạt động nhằm thông tin sản phẩm,
thuyết phục về đặc điểm của sản phẩm, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và các chương trình khuyến khích tiêu thụ.

1.1.4. Khái niệm môi trường marketing.


Theo Philip Kotler: “Môi trường marketing của doanh nghiệp là tập hợp những tác nhân và những lực lượng hoạt động ở bên ngoài chức năng quản trị marketing của
doanh nghiệp và tác động đến khả năng quản trị marketing trong việc triển khai cũng như duy trì các cuộc giao dịch thành công đối với khách hàng mục tiêu”.
Môi trường marketing là tập hợp các yếu tố: môi trường marketing vĩ mô, môi trường marketing vi mô và môi trường nội vi.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI. 1.2.1. Phân phối.

Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

×