1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

Kỹ năng và kỹ xảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.25 KB, 127 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http:www.lrc-tnu.edu.vn
28
- Tính chính xác, nhanh gọn của các thao tác, động tác chính là kỹ xảo - Cách tổ chức sản xuất, hình thành kỹ năng, phát triển tƣ duy.
- Vai trò cốt lõi của dạy học thực hành nghề là hình thành kỹ năng, rèn luyện kỹ xảo nghề và phát triển khả năng hành dụng trên cơ sở những liên hệ
hữu cơ giữa tri thức, kỹ năng và kỹ xảo.

1.4.2.1. Kỹ năng và kỹ xảo


Kỹ năng và kỹ xảo là hai thuật ngữ thƣờng đƣợc dùng để chỉ sự thực hiện các hành động, hoạt động trong đời sống hoặc trong lao động nghề
nghiệp. Hai thuật ngữ này có quan hệ chặt chẽ với nhau và phát triển trên nền kiến thức thu nhận đƣợc. Theo từ điển tiếng Việt 2002, kỹ năng là khả năng
vận dụng những tri thức thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Từ góc độ tâm lý học về dạy thực hành, kỹ năng đƣợc hiểu là: “Khả năng của
con ngƣời thực hiện cơng việc một cách có hiệu quả trong một thời gian thích hợp trong các điều kiện nhất định và dựa vào các tri thức, kỹ xảo đã có”. Căn
cứ vào các yếu tố hợp thành kỹ năng và tính chất phức tạp của hoạt động để phân loại kỹ năng đơn giản kỹ năng đọc, kỹ năng cần nắm,..., kỹ năng phức
tạp kỹ năng học tập, kỹ năng giũa..., kỹ năng chung và kỹ năng riêng. Kỹ năng đƣợc hình thành theo những quy luật nhất định. Việc thực hành kỹ năng
bắt đầu từ sự nhận thức và kết thúc là biểu hiện ở hành động cụ thể. Có thể phân chia một cách tƣơng đối gồm 5 giai đoạn hình thành kỹ năng:
- Giai đoạn hình thành sơ bộ: Nhận thức đƣợc mục đích của hành động và tìm tòi các phƣơng pháp thực hiện hành động, dựa trên các kiến thức và kỹ
xảo đã có từ trƣớc. - Giai đoạn hoạt động chƣa khéo léo: Hiểu biết về các phƣơng pháp
thực hiện hành động và sửu dụng đƣợc những kỹ xảo đã có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http:www.lrc-tnu.edu.vn
29
- Giai đoạn hình thành các kỹ năng đơn lẻ nhƣng có tính chất chung cho các hoạt động: có nhiều kỹ năng riêng lẻ có tính chất hẹp nhƣng lại cần
thiết cho nhiều hoạt động khác nhau kỹ năng kế hoạch hoá, kỹ năng tổ chức. - Giai đoạn kỹ năng phát triển cao: sử dụng một cách sáng tạo những
kiến thức và kỹ xảo nghề nghiệp vào thực tiễn, nhận thức đúng mục đích và động cơ lựa chọn các phƣơng pháp để đạt đƣợc mục đích.
- Giai đoạn đạt trình độ tay nghề cao lành nghề: Vận dụng một cách sáng tạo các kỹ năng khác nhau vào các hoàn cảnh khác nhau.
Từ điển tiếng Việt 2002 định nghĩa kỹ xảo là kỹ năng đạt đến mức thuần thục. Kỹ xảo là năng lực thực hiện hành động với độ chính xác cao, tốc
độ nhanh và hợp lý nhất. Trong tâm lý học dạy thực hành, ngƣời ta coi: “Kỹ xảo là hoạt động hay thành phần của hoạt động đã đƣợc tự động hố nhờ q
trình luyện tập”. Trong đào tạo nghề, kỹ xảo thƣờng bao gồm 3 loại kỹ xảo: kỹ xảo vận động, kỹ xảo cảm giác, kỹ xảo trí tuệ. Các loại kỹ xảo này có quan
hệ mật thiết, gắn bó với nhau, khó có thể tách rời trong hoạt động nghề nghiệp. Ví dụ nhƣ việc đánh búa của ngƣời thợ rèn bao gồm 3 loại kỹ xảo.
- Giai đoạn nhận thức kỹ xảo: ở giai đoạn này, học sinh mới hiểu rõ mục đích nhƣng chƣa rõ phƣơng tiện đạt mục đích. Có nhiều sai lầm khi thực
hiện hành động. - Giai đoạn: Thực hiện hành động một cách tự giác nhƣng chƣa khéo
léo. ở giai đoạn này học sinh nhận thức rõ cần phải làm nhƣ thế nào, nhƣng khi thực hiện lại thiếu chính xác, có những hành động thừa, mặc dầu vẫn có
sự tập trung chú ý. - Giai đoạn: Tự động hoá kỹ xảo: Việc thực hiện hành động ngày càng
tốt hơn, có chất lƣợng hơn, động tác thừa giảm dần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http:www.lrc-tnu.edu.vn
30
- Giai đoạn tự động hố đạt trình độ cao. Hành động trở lên chính xác, nhanh, vững chắc, khơng có động tác thừa.

1.4.2.2. Mối quan hệ giữa tri thức, kỹ năng và kỹ xảo


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

×