1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

Tài khoản sử dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 88 trang )


 Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại NVL trong doanh nghiệp. Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm tuỳ theo u cầu quản lí và phương tiện tính tốn. Tài khoản này có kết cấu
phản ánh như sau:  Bên nợ
- Phản ánh trị giá của NVL nhập kho do mua ngồi tự gia cơng, chế biến, nhận vốn góp liên doanh hoặc từ các nguồn khác.
- Phản ánh trị giá NVL thừa khi kiểm kê.  Bên có:
-
Phản ánh trị giá thức tế của NVL xuất kho vào sản xuất kinh doanh để bán, th ngồi gia cơng chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
-
Phản ánh trị giá NVL trả lại người bán hoặc được giảm giá. - Phản ánh trị giá NVL thiếu khi kiểm kê.

Số dư:
-
Số dư của tài khoản thuộc bên nợ - Phản ánh giá trị của NVL tồn cuối kì.

Tài khoản 152 có thể mở để theo dõi chi tiết các tài khoản cấp 2 theo từng loại NVL phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản
trị doanh nghiệp bao gồm: - TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Vật liệu phụ - TK 1523: Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
-
TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản - TK 1528: Vật liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 có thế mở chi tiết tài khoản cấp 3, cấp... với từng nhóm, thứ NVL tuỳ theo yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp.

Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường Tài khoản này dùng để theo dõi các NVL mà doanh nghiệp đã mua hay chấp
nhận mua thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng hàng chưa nhập về
17
kho của doanh nghiệp mà còn đang trên đường vận chuyển kể cả số đang gửi ở kho người bán. Tài khoản này có kết cấu phản ánh như sau:
 Bên nợ:
-
Phản ánh giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường.  Bên có:
-
Phản ánh giá trị hàng hoá, vật tư đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng.

Số dư:
-
Tài khoản này có số dư bên nợ
-
Phản ánh giá trị vật tư, hàng hố đã mua nhưng còn đang đi trên đường chưa về nhập kho của doanh nghiệp.

Tài khoản 331 - Phải trả người bán: Phản ánh tình hình thanh toán với người bán hoặc người nhận tiền về khoản vật tư, lao vụ, hàng hoá, dịch vụ.
-
TK 331 được mở chi tiết cho từng khách hàng.  Ngoài các TK trên, kế tốn tổng hợp NVL còn sử dụng một số TK sau:
- TK 111: Tiền mặt - TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 147: Tạm ứng - TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung - TK 641: Chi phí bán hàng
-
TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp
-
TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ - Và các tài khoản khác
3.1.3.
Phương pháp hạch toán
Nguyên vật liệu được nhập từ rất nhiều nguồn khác nhau:

Trường hợp mua NVL về nhập kho mua ngoài Nợ TK 152
Nợ TK 1331 Có TK 111,112,331,141...
Chi phí thu mua vận chuyển bốc xếp NVL
18
Nợ TK 152 Nợ TK 1331
Có TK 111,112,331,141

Chiết khấu thanh toán được hưởng khi trả cho người bán Nợ TK 111,112,331
Có TK 771

Trường hợp NVL khơng đúng quy cách hợp đồng kinh tế trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá
Nợ TK 331 Có TK 152

Trường hợp nhập kho NVL do th ngồi gia cơng chế biến
-
Khi xuất đưa đi gia công chế biến - Nợ TK 154
Có TK 152 - Khi phát sinh chi phí th ngồi gia cơng chế biến
Nợ TK 154 Nợ TK 1331
Có TK 111,112,1331,141 - Khi nhập lại kho có số NVL th ngồi gia cơng chế biến xong
Nợ TK 152 Có TK 154
-
Trường hợp xuất kho NVL sử dụng vào sản xuất và kinh doanh Nợ TK 612
Nợ TK 623,627,642 Có TK 152
-
Trường hợp xuất kho NVL sử dụng cho hoạt động XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 241 Có TK 152

Trường hợp khi khiểm kê kho NVL: - Phát hiện thừa:
19
Nợ TK 152 Có TK 3381
-
Phát hiện thiếu: Nợ TK 1381
Có TK 152

Trường hợp khi xuất kho NVL căn cứ vào chứng từ xuất kế toán ghi: Nợ TK 612
Có TK 152
-
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhập kho, lập các chứng từ theo đúng quy định. Căn cứ vào chứng từ nhập,
hoá đơn giá trị gia tăng hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan khác.
-
Kế toán phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL vào các tài khoản sổ chi tiết tổng hợp có liên quan. Cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu kiểm tra đối
chiếu của sổ kế toán chi tiết.
-
Kế toán tổng hợp NVL trong doanh nghiệp bao gồm:

Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu.  Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu
-
Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng giảm NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ
20
21
3.2.
Phương pháp kiểm kê định kì
3.2.1.
Đặc điểm phương pháp kiểm kê định kì

Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp kế tốn khơng tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho của
NVL trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kì và đầu kì.

Theo phương pháp này mọi biến động về nhập, xuất của NVL không theo dõi trên TK 151,152 mà được phản ánh trên TK 611.

Tuy nhiên kế tốn tổng hợp tình hình nhập, xuất NVL theo phương pháp kiểm kê định kì vẫn sử dụng TK 151,152, các TK này chỉ dùng để kết
chuyển trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kì, tồn kho đầu kì.

Đối với trị giá NVL tăng trong kì, căn cứ vào chứng từ mua nhập hàng ngày phát sinh để ghi vào TK 611 nếu mua về để nhập kho hoặc ghi vào TK 631
nếu mua về phục vụ ngay cho sản xuất mà không qua nhập kho hoặc ghi vào TK632 nếu không nhập kho mà gửi bán hoặc giao bán hàng ngày.

Đối với trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho trong kì khơng căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà chỉ xác định và hạch tốn mỗi kì một lần vào thời
điểm cuối kì trên cơ sở kết quả kiểm kê NVL theo công thức cân đối. Số lượng NVL
xuất trong kỳ =
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
+ Số lượng NVL
tăng trong kỳ -
Số lượng NVL tồn cuối kỳ
Sau đó, căn cứ vào đơn giá xuất theo phương pháp xác định để tính trị giá vốn thực tế của NVL xuất trong kì.
 Hạn chế của cách tính này:

Khơng phân biệt được trị giá vốn thực tế NVL xuất cho từng quá trình quá trình sản xuất, quá trình bán hàng, phục vụ cho quản lí.
 Tính chính xác bị hạn chế nếu doanh nghiệp không theo dõi số hao hụt mất mát.

3.2.2. Tài khoản sử dụng


-
Kế tốn tổng hợp tình hình nhập, xuất NVL theo phương pháp kiểm kê định kì vẫn sử dụng TK 152 nhưng TK này khơng phản ánh tình hình nhập, xuất
NVL trong kì mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế NVL tồn kho đầu kì và cuối kì.
22
-
Ngồi ra sử dụng TK 611 mua hàng, TK mày phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL tăng, giảm trong kì.
-
Tài khoản này khơng có số dư được mở chi tiết theo hai tài khoản cấp hai. + TK 6111: Mua nguyên vật liệu
+ TK 6112: Mua hàng hoá
-
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến nhập, xuất NVL kế toán cần sử dụng các tài khoản liên quan khác giống như phương pháp kê khai thường
xuyên: TK 111,112,128,222,621,641,642,627
3.2.3.
Phương pháp hạch tốn

Đầu kì kết chuyển trị giá vốn thực tế NVL tồn đầu kì và đang đi đường, kế tốn ghi:
Nợ TK 611 - mua hàng Có TK 152
Có TK 151 - hàng mua đang đi đường

Trong kì, các trường hợp nhập NVL kế tốn ghi như sau:

Khi mua ngồi, căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn kế toán ghi Nợ TK 611 – mua hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ nếu thuế đầu vào được khấu trừ Có TK liên quan111,112,331...

Lưu ý: Khi phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho mua ngồi cũng
phân biệt các trường hợp hàng hố và đơn hàng cùng về, hàng về chưa có hố đơn, hàng mua đang đi đường được xử lí hạch tốn giống như kê khai
thường xuyên.

Phản ánh chi phí thu mua NVL căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK 611 – mua hàng
Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ nếu thuế GTGT được khấu trừ Có TK liên quan 111,112,131...
 Phản ánh số thuế nhập khẩu nếu hàng nhập khẩu Nợ TK 611 – mua hàng
Có TK 333 - thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Phản ánh khoản chiết khấu thanh toán được hưởng
23

Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

×