1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

Trạng thái rừng trên núi đất lẫn đá Trạng thái rừng thứ sinh nhân tác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 119 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http:www.lrc-tnu.edu.vn
10 20
30 40
50 60
70 80
90 100
Ph Ch
He Cr
Th
Rừng trên núi đất Rừng trên núi đất lẫn đá
Rừng thứ sinh Thảm cây bụi
Thảm cỏ
Biểu đồ 4.4. Thành phần dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật
Nhóm cây một năm Th chiếm tỷ lệ ít nhất 1,38 gồm 2 lồi là Sơn hồng Blainvillea acmella, Xơn dại Salvia plebeia.

4.4.2. Trạng thái rừng trên núi đất lẫn đá


Ở trạng thái này, đều xuất hiện cả 5 dạng sống, cao nhất là nhóm dạng sống cây chồi trên đất Ph, tiếp theo là nhóm cây chồi nửa ẩn He, cây chồi
sát đất Ch, cây chồi ẩn Cr, thấp nhất là nhóm cây một năm Th. Nhóm cây chồi trên đất Ph chiếm 76,76 gồm 109 loài như là Mảnh
cộng Clinacanthus nutans, Thích bắc bộ Acer tonkinense, Nóng hoa nhọn Saurauia napaulensis, Thôi ba trung hoa Alangium chinense, Sấu
Dracontomelon duperreanum, Giền đỏ Xylopia vielana, Lòng mức lơng
Tỷ lệ
Dạng sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http:www.lrc-tnu.edu.vn
Wrightia pubescens, Vàng anh Saraca dives, Trai lý Garcinia fagraeoide, Chò nâu
Dipterocarpus retusus… Nhóm cây chồi nửa ẩn He chiếm 16,90 gồm 24 lồi: Quyển bá
Selaginella tamariscina, Tóc thần vệ nữ Adiantum capillus, Ráng Pteris vitata, Trung quân Ancistrocladus scandens, Bạc thau lá nhọn Argyreia
acuta, Cao hùng đá Elatostema rupestre, Hoa tím ẩn Viola inconspicua, Ráy leo lá xẻ Epipremnum pinnatum, Trai thường Commelina
communis… Nhóm cây chồi sát đất Ch chiếm 3,52 gồm 5 lồi: Sói láng
Sarcandra glabra, Dần toòng Gynostemma pentaphyllum, Đại hái Hodgsonia macrocarpa, Thường sơn
Dichroa febrifuga, Lá khơi Ardisia silvestris.
Nhóm cây chồi ẩn Cr chiếm 2,11 gồm 3 loài: Chuối hoang nhọn Musa acuminata, Sa nhân tím Amomum longiligulare, Sa nhân ké A.
xanthioides. Nhóm cây một năm Th chiếm 0,71 chỉ có 1 lồi Xơn dại Salvia
plebeia.

4.4.3. Trạng thái rừng thứ sinh nhân tác


Ở trạng thái này, cả 5 nhóm dạng sống đều có mặt. Khác với 2 trạng thái rừng ở trên, ở trạng thái này tỷ lệ các nhóm dạng sống có khác đơi chút. Cao
nhất vẫn là nhóm dạng sống cây chồi trên đất Ph, tiếp theo là nhóm cây chồi nửa ẩn He, cây một năm Th, cây chồi sát đất Ch, thấp nhất là nhóm cây
chồi ẩn Cr. Nhóm cây chồi trên đất Ph chiếm 72,19 và có số lượng lồi cao nhất
là 122 lồi gồm Thơi ba trung hoa Alangium chinense, Sau sau Liquidambar formosana, Sấu Dracontomelon duperreanum, Giền đỏ
Xylopia vielana, Lòng mức lông Wrightia pubescens, Vàng anh Saraca
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http:www.lrc-tnu.edu.vn
dives, Bứa lá thuôn Garcinia oblongifolia, Đom đóm Alchornea rugosa, Bồ cu vẽ Breynia fruticosa, Ba đậu Croton tiglium…
Nhóm cây chồi nửa ẩn He chiếm 17,16 gồm 29 loài: Quyển bá Selaginella tamariscina, Tóc vệ nữ cứng Adiantum unduratum, Bòng bong
Lygodium flexuosum, Cỏ xước Achyranthes aspera, Cúc chỉ thiên Elephantopus scaber, Bạc thau lá nhọn Argyreia acuta, Sắn dây rừng
Pueraria montana, Mua tép Osbeckia chinensis, Cỏ bụng cu Mollugo pentaphylla, Trân châu đứng Lysimachia decurrens, Cao hùng đá
Elatostema rupestre, Hoa tím ẩn Viola inconspicua, Ráy leo lá xẻ Epipremnum pinnatum, Trai thường Commelina communis…
Nhóm cây một năm Th chiếm 5,33 có 9 lồi gồm Dền gai Amaranthus spinosus, Mào gà trắng Celosia argente, Cải trời Blumea
lacera, Cỏ hôi Synedrella nodiflora, Tù tì Drymaria diandra, Xôn dại Salvia plebeia, Rau sam Portulaca oleracea, Sam nhỏ Portulaca
quadrifida, Cỏ rác Microstegium vagans. Nhóm cây chồi sát đất Ch chiếm 4,14 gồm 7 loài: Thanh táo Justicia
gendarussa, Cỏ lào Eupatorium odoratum, Sói láng Sarcandra glabra, Dần toòng Gynostemma pentaphyllum, Đại hái Hodgsonia macrocarpa,
Gối hạc tía Leea rubra, Lá khơi Ardisia silvestris. Nhóm cây chồi ẩn Cr chiếm 1,18 gồm 2 loài: Chuối hoang nhọn
Musa acuminata, Hà thủ ô nam Streptocaulon juventa.

4.4.4. Trạng thái thảm cây bụi


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

×