1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Uy tín của doanh nghiệp . Nếu căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng ngời ta chia cạnh tranh làm ba loại sau:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.59 KB, 81 trang )


Chất lợng dịch vụ cũng đóng góp một phần không nhỏ khẳng định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Khách hàng sẽ a chuộng sản phẩm và biết đến
sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn nếu nh mạng lơí tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là rộng khắp , phơng thức thanh toán thuận tiện , nhanh chóng.
Bên cạnh đó dịch vụ sau bán hàng cũng là một vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm , nó cũng ảnh hởng một phần không nhỏ đến khả năng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp,.

2.4 Uy tín của doanh nghiƯp .


Uy tÝn cđa doanh nghiƯp lµ mét u tè quan trọng ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có uy tín thì khách hàng sẽ tin
dùng sản phẩm của doanh nghiệp đó hơn , mặc dù có rất nhiều hãng khác cùng sản xuất mặt hàng đó. Để tạo lập đợc uy tín thì trớc hết doanh nghiệp phải có
tiềm lực tài chính vững chắc , chất lợng sản phẩm cao , các loại hình dịch vụ phong phú , tiện lợi phù hợp với thị hiếu của khách hàng Uy tín của doanh
nghiệp đợc thể hiện ngay trên nhãn hiệu , biểu tợng của doanh nghiệp.
3Các loại hình cạnh tranh.
Tuỳ theo các cách phân loại khác nhau thì có các loại hình cạnh tranh khác nhau.

3.1 Nếu căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng ngời ta chia cạnh tranh làm ba loại sau:


Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt.
Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh theo quy luật cung cầu. Chẳng hạn khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh giữa nguời
mua với nhau trở lên quyết liệt. Nó sẽ là yếu tố làm cho giá cả hàng hoá dịch vụ tăng lên
Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau : Là cuộc cạnh tranh gay go quyết liệt nhất. Đây là cuộc cạnh tranh quyết định doanh nghiệp nào tồn tại và
doanh nghiệp nào sẽ bị đào thải ra khỏi thị trờng. Chính vì lẽ đó tất cả các doanh nghiệp đều muốn dành giật lợi thế cạnh tranh về mình , muốn dành một
thế đứng vững chắc hơn đối thủ của mình. Để làm đợc điều này đòi hỏi mỗi một doanh nghiệp cần nỗ lực phấn đấu , tìm ra hớng đi riêng cho chính mình.
3.2Nếu căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trờng ngời ta chia ra các loại hình cạnh tranh nh sau:
Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh trên thị trờng có nhiều ngời mua và ngời bán độc lập với nhau. Tất cả các đơn vị hàng hoá trao
đổi đợc coi là giống nhau. Các doanh nghiệp tham gia trên thị trờng này chủ yếu tìm biện pháp cắt giảm chi phí sản xuất sản phẩm để hởng lợi nhuận từ
chênh lệch giá đầu vào.
Cạnh tranh không hoàn hảo: Là cạnh tranh trên thị trờng mà phần lớn các sản phẩm là không đồng nhất với nhau. Ngời bán có thể ấn định giá linh
hoạt theo khu vực bán sản phẩm , thời điểm bán sản phẩm , khách hàng và mức lợi nhuận mong muốn.
Tóm lại ,cạnh tranh là cuộc chạy đua quyết liệt giữa các chủ thể hoạt động trong thị trờng nhằm giành giật những điều kiện sản xuất thuận lợi và nơi
tiêu thụ hàng hoá dịch vụ có lợi nhất. Cạnh tranh đợc coi là động lực của quá ttrình phát triển. Cạnh tranh có khả năng nhanh nhậy trong việc phát hiện và
đáp ứng mọi nhu cầu và thị hiếu của ngơì tiêu dùng. Bên cạnh đó bằng phơng thức cạnh tranh kinh điển là cạnh tranh qua giá mà nhờ đó giá cả sản phẩm ,
hàng hoá , dịch vụ đợc cải thiện theo hớng có lợi cho khách hàng và ngời tiêu dùng.
Hơn nữa cạnh tranh luôn có mục tiêu lâu dài là thu hút về mình ngày càng nhiều khách hàng nên buộc các nhà sản xuất công nghiệp , dịch vụ phải
tạo ra những sản phẩm có chất lợng ngày càng cao với giá thành hạ. Vì vậy cạnh tranh là cơ hội bắt buộc các doanh nghiệp phải áp dụng công nghệ mới ,
tiÕn bé khoa häc kü thuËt Nh
… vËy c¹nh tranh còn là nguồn gốc , động lực của
sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ cao. Trong điều kiện của cơ chế thị trờng , khi các mức độ cạnh tranh đã trở
lên gay gắt thì các doanh nghiệp vì sự tồn tại của mình luôn phải toan tính để v- ợt lên các đối thủ cạnh tranh. Chính điều này đã tạo sức ép chống trì trệ , khắc
phục suy thoái và buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả tốt hơn.
Và môi trờng cạnh tranh là môi trờng mà ở đó các doanh nghiệp luôn phải vận động đổi mới , cải tiến không ngừng về công nghệ , chủng loại ,kiểu dáng sản
phẩm và phơng thức kinh doanh. Theo cách đó cạnh tranh tạo ra sự đổi mới liên tục và là động lực để các doanh nghiệp phát triển.
Trên đây là các loại hình cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với ng- ời tiêu dùng , doanh nghiệp và nền kinh tế. Tìm hiểu về cạnh tranh và vai trò
của nó là xuất phát điểm để tiến hành nghiên cứu sâu hơn các nội dung sẽ trình bầy ở các chơng sau.
III Một vài nét khái quát về ngành Thép Việt Nam. 1 Quá trình phát triển của ngành thép Việt Nam.
Ngành sản xuất thép ở Việt Nam đã đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm xây dựng từ rất sớm. Ngay sau khi hoà bình lập lại trên miền Bắc , Đảng và
Chính phủ đã quyết định xây dựng khu liên hợp gang thép Thái Nguyên do Trung Quốc giúp đõ vào năm1959 và đã cho ra đời mẻ gang đầu tiên năm 1963.
Năm 1973 , nhà máy luyện cán thép Gia Sàng công suất 30.000 tấnnăm do CHDC Đức giúp đỡ đã ra đòi , góp phần bổ xung , hoàn thiện dây chuyền
sản xuất luyện và cán , đảm bảo công suất thiết kế 10 vạn tấnnăm cho cả khu liên hợp gang thép Thái Nguyên.
Sau khi đất nớc thống nhát , năm 1976 công ty luyện kim đen miền Nam đợc thành lập trên cơ sở tiếp quản các nhà máy luyện , cán thép mini của chế dộ
cũ ở thành phố Hồ Chí Minh và Biên Hoà , với tổng công suất 80.000 tấn thép cán năm.
Từ 1976 đến1989 , ngành thép gặp rất nhiều khó khăn do kinh tế đất nớc lâm vào khủng hoảng. Mặt khác nguồn thép nhập khẩu từ Liên Xô và các nớc
XHCN vẫn còn dồi dào , vì vậy ngành thép chỉ duy trì mức sản lợng40.000 đến85.000 tấnnăm.
Từ 1989 đến1995 , thực hiện chủ chơng đổi mới mở cửa của Đảng , ngành thép đã khắc phục đợc khó khăn và bắt đầu tăng trởng mạnh , sản lợng
thép trong nớc đã vợt ngỡng 100.000 tấn năm. Năm 1990 , Liên Xô và khèi SEV tan d· , nguån cung øng thÐp cho Việt Nam bị cắt giảm cũng là nhân tố
quan trọng thúc đẩy ngành thép phải phát triển mạnh để bù sự thiếu hụt. Năm 1990 , Tổng công ty thép Việt Nam thuộc Bộ công nghiệp nặng đợc thành lập ,
thống nhất quản lý ngành sản xuất thép quốc doanh trong cả nớc. Đây là thời kỳ phát triển sôi động , nhiều dự án đầu t theo chiều sâu và liên doanh với nớc
ngoài đợc thực hiện. Các ngành và các thành phần kinh tế khác đua nhau sản xuất thép mini. Sản lợng thép cán năm 1995 đã tăng gấp 4 lần năm 1990 , đạt
450.000 tấnnăm.
Tháng 4 năm1995,Tổng công ty thép Việt Nam theo mô hình Tổng công ty 91 đợc thành lập trên cơ sở hợp nhất Tổng công ty thép Việt Nam thuộc Bộ
công nghiệp và Tổng công ty kim khí thuộc Bộ thơng mại.
Thời kỳ 1996-2001, ngµnh thÐp vÉn giữ đợc tốc độ tăng trởng khá cao.Tiếp tục đợc đầu t đổi mới và đầu t chiều sâu mạnh mẽ. Đã hình thành và đa
vào hoạt động 13 dự án liên doanh, trong đó có 12 nhà máy liên doanh cán thép và gia công chế biến sau cán. Sản lợng thép cả nớc năm 1999 đạt 1,4 triệu
tấnnăm gấp hơn 3 lần năm1995 và gấp 14 lần năm 1990.
Có thể nhận thấy rằng, dới sự lãnh đạo của Đảng,hơn 40 năm qua ngành thép Việt Nam đã không ngừng phát triển, góp phần đáng kể vào sự nghiệp giải
phóng đất nớc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Quá trình xây dựng ,sản xuất và phát triển lâu dài của ngành thép Việt Nam đã đào tạo đợc một đội ngũ công
nhân, cán bộ lành nghề, giầu kinh nghiệm. đây là vốn quý của ngành thép, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp phát triển ngµnh thÐp ViƯt Nam. Bíc sang
thêi kú míi, thùc hiƯn chủ trơng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc của Đảng và tham gia hội nhập quốc tế, ngành thép Việt Nam cần đợc phát triển
mạnh mẽ hơn với sự hỗ trợ của nhà nớc để tơng xứng với vị trí và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
2 Cơ cấu sản xuất trong ngành thép hiện nay.
Hiện nay ngành thép Việt Nam mới chỉ sản xuất các loại sản phảm dài phục vụ chủ yếu cho ngành xây dựng thép tròn trơn, tròn vằn dạng thanh dài
10

40mm, thép cuộn dây
6-
10 và thép hình cỡ nhỏ và cỡ vừa và gia công sản xuất ống hàn, tôn mạ ,hình uốn nguội, cắt sẻ....từ sản phẩm dẹt nhập khẩu.
Các sản phẩm dài sản xuất trong nớc cũng phần lớn đợc cán từ phôi thép nhập
khẩu. Khả năng tự sản xuất phôi thép trong nớc còn nhỏ bé, chỉ đáp ứng đợc khoảng 25, còn lại 75 nhu cầu phôi thép cho các nhà máy cán phải nhập từ
bên ngoài. Trong nớc cha có nhà máy cán các sản phẩm dẹt tấm, lá cán nóng,cán nguội.
Phôi thép và thép cán sản xuất trong nớc có chất lợng thông thờng và còn phụ thuộc vào chất lợng phôi thép nhập khẩu. Khả năng xuất khẩu còn hạn chế
mà chủ yếu sản phẩm đợc tiêu thụ trong nớc và thay thế nhập khâủ. Cha có cơ sở tập trung sản xuất thép đặc biệt phục vụ chế tạo cơ khí. Hiện nay chỉ sản xuất
một số loại thép đặc biệt với quy mô nhỏ ở một số nhà máy cơ khí và nhà máy thép của Tổng công ty thÐp ViƯt Nam .
Nh×n chung trong thêi gian qua, do hạn chế vốn đầu t và do thị trờng tiêu thụ thép trong nớc còn nhỏ bé, ngành thép Việt Nam mới chỉ đầu t tập trung vào
sản xuất các sản phẩm dài để đáp ứng nhu cầu cấp bách trong nớc. Đây là các sản phẩm có thuận lợi về thị trờng, cần vốn đầu t ít, thời gian xây dựng nhà máy
ngắn, hiệu quả đầu t khá cao, thu hút đợc nhiều đối tác nớc ngoài bỏ vốn kinh doanh. Đối với các sản phẩm thép dẹt do nhu cầu còn thấp trong khi đó để đảm
bảo hiệu quả thì yêu cầu công suất của nhà máy phải đủ lớn, vốn đầu t lớn, ít hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài tham gia liên doanh mà bản thân ngành thép
thì cha đủ sức đầu t. Do vậy nhìn chung cơ cấu sản xuất của ngành thép hiện nay là thiếu đồng bộ, mất cân đối giữa sản xuất phôi với cán thép, giữa cơ cấu
mặt hàng và cơ cấu chất lợng sản phẩm. Vì vậy trong thời gian tới ngành thép cần phải có những chiến lợc đầu t theo chiều rộng và đầu t theo chiều sâu để
hiện đại hoá nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm, tăng cờng sức cạnh tranh,giảm dần và tiến tới khắc phục sự mất cân đối trong cơ cấu sản xuất hiện
nay.
3 Đặc điểm hoạt động đầu t trong ngành thép.
Xuất phát từ đặc điểm tài nguyên phục vụ cho ngành thép thì hoạt động đầu t trong ngành thép cũng mang những nét đặc trng riêng khác với những
ngành khác.
Thứ nhất, nguyên liệu phục vụ ngành thép phải đợc lấy từ các mỏ khoáng sản nh than mỡ than antraxit, khí thiên nhiên và các quặng sắt... Tuy nhiên để
khai thác đợc nguồn tài nguyên này thì phải đòi hỏi một lợng vốn đầu t tơng đối lớn . Chẳng hạn mỏ quạng sắt Thạch KhêHà Tĩnh có trữ lợng lớn, hàm lợng
sắt cao, song lại nằm sâu dới mực nớc biển chính vì thế đầu t xây dựng hạ tầng cơ sở và xây dựng mỏ lớn, chi phí khai thác cao do phải bơm tháo khô mỏ, phải
khai thác với công suất lớn thì mới hiệu quả.
Thứ hai, do các mỏ và điểm quặng phân bố rải rác ở các vùng, đa số ở vùng sâu vùng xa, không thuận lợi để đầu t khai thác cơ giới, chính vì thế các
công trình đầu t của ngành thép đợc xây dựng ngay tại vị trí của từng mỏ, điểm quặng đó. Đây là nguyên nhân dẫn đến các công trình đầu t này chịu tác động
không nhỏ của điều kiện tự nhiên nh ma , lũ, sự bất ổn của địa chất...Đặc biệt là vấn đề bất ổn về địa chất, nó có thể coi là một thảm hoạ đáng lo ngại cho ngành
thép vì nó có thể phả huỷ cả một công trình đầu t đồ sộ ngay trong phút chốc. Đây cũng là điều rất đáng quan tâm khi lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy
thép.
Thứ ba, thời gian bắt đầu một công cuộc đầu t từ khi bắt đầu đến khi phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng, thời gian vận hành để thu hồi vốn
cũng kéo dài. Không tính đến hoạt động đầu t của các doanh nghiệp sản xuất thép t nhân, hộ gia đình thì để hoàn thành một nhà máy sản xuất thép cần từ 5
đến 10 năm, thậm chí còn lâu hơn. Đó là cha kể đến những rủi ro có thể gặp trong quá trình xây dựng do kéo dài thời gian thi công .Bên cạnh đó, đối với
ngành thép, vốn đầu t ban đầu bỏ ra là rất lớn do đó để có thể thu hồi đợc thì cần phải có một thời gian dài, có khi hàng chục năm.
Thứ t, do thời gian đầu t kéo dài và vốn đầu t lớn nên đầu t trong ngành thép gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là các rủi ro sau:
Rủi ro về xây dựng và hoàn thành công trình:Thờng là các rủi ro kéo dài thời gian thi công do tiến độ bỏ vốn chậm.
Rủi ro về kỹ thuật và vân hành: Đây cũng là rủi ro hay gặp trong quá trình sử dụng máy móc để sản xuất. Đặc biệt là đối với Tổng công ty thép Việt
Nam do máy móc thiết bị lạc hậu nên không đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất và không thể vận hành với công suất thiết kế ban đầu.
Rủi ro về thị trờng : Do quy mô, thời gian thực hiện đầu t trong ngành thép là rất lớn và dài nên có thể sẽ phải hứng chịu các rủi ro về thị trờng, chẳng
hạn nh hàng hoá sản xuất ra không bán đợc dẫn đến ứ đọng vốn, giảm hiệu quả đầu t. Nếu không nghiên cứu kỹ, dự báo nhu cầu một cách chính xác thì rủi ro
về thị trờng sẽ là một trở ngại lớn đối với ngành thép.
Từ những đặc điểm trên ta nhận thấy đầu t trong ngành thép là hết sức khó khăn và chịu nhiều rủi ro. Chính vì vậy để hoạt động đầu t có hiệu quả,
mang về những lợi ích nhất định cho ngành thép thì ngành cần phải có sự quan tâm, chuẩn bị một cách tốt nhất các công đoạn của quá trình đầu t để làm sao
khi tiến hành một dự án nào đó thì phải hoàn thành và đạt kết quả cao, tránh tình trạng bỏ dở gây lãng phí thất thoát vốn, vật t và vật lực.
VI Một vài nét khái quát về Tổng công ty thép Việt Nam .
1 Vị trí của Tổng công ty thép trong ngành thép Việt Nam.
Ngành thép Việt Nam đã và đang ngày càng hoàn thiện hớng đi của mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu về thép trong nớc và đạt lợi nhuận cao. Hiện nay
cùng với đà phát triển của ngành thì đã có rất nhiều cơ sở sản xuất thép tại Việt Nam bao gồm khoảng 14 công ty liên doanh với nớc ngoài có công suất khoảng
200-300 nghìn tấnnăm1công ty; khoảng trên 10 cơ sở sản xuất thép và gia công sau cán là các công ty trách nhiệm hữu hạn và 100 vốn nớc ngoài. Bên
cạnh đó còn có các cơ sở sản xuất của quốc doanh và quốc phòng có quy mô nhỏ đang sử dụng chủ yếu các máy cán mini và lò điện của cơ khí có công suất
từ10.000 tấn đến 30.000 tấn năm. Ngoài ra khu vực t nhân hộ gia đình cũng đóng góp một phần không nhỏ vào thị trờng sản xuất thép với 250 cơ sở đang sử
dụng các lò luyện thép và cán thÐp rÊt nhá, kiĨu mini thđ c«ng cã c«ng st bình quân trên dới 1000 tấn năm1cơ sở, phân bố ở nhiều tỉnh và thành phố từ
bắc vào nam. Nhng đặc biệt càn phải nhắc tới đó là Tổng công ty thÐp ViƯt Nam , mét doanh nghiƯp ®ãng vai trò chủ lực của ngành thép với 15 đơn vị
thành viên và tổng công suất cán thép trên 700 nghìn tấnnăm, đã đóng góp rất lớn cho sự phát triển của ngành. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhng Tổng
công ty luôn phấn đấu và đặt ra các mục tiêu để phấn đâú, nhằm nắm vững vai trò chủ đạo của mình trong ngành thép cũng nh để phát triển các ngành kinh tế
khác có liên quan. Từ đó tạo động lực thúc đẩy ngành thép phat triển, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2 Quá trình hình thành và phát triển cđa Tỉng c«ng ty thÐp ViƯt Nam.
Thùc hiƯn nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng:Sắp xếp lại các liên hiệp xí nghiệp, Tổng công ty phù hợp với yêu cầu
sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng, ngày 07 tháng 03 năm 1994, thủ t- ớng Chính phủ đã ban hành quyết định số 91TTg về thí điểm thành lập tập
đoàn kinh doanh. Theo tinh thần của quyết định này, sự hình thành các tập đoàn kinh doanh sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tích tụ và tậ trung, nâng cao khả năng cạnh
tranh, đồng thời thực hiện chủ trơng xoá bỏ dần chế độ Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản và sự phân biệt doanh nghiệp Trung ơng, doanh nghiệp địa ph-
ơng và góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
Theo quyết định 91TTg, tập doàn kinh doanh phải có 7 doanh nghiệp thành viên trở lên và vốn pháp định ít nhất là 1000 tỷ đồng; đảm bảo vừa hạn
chếđộc quyền, vừa hạn chế cạnh tranh bừa bãi.Có thể hoạt động kinh doanh đa ngành nhng nhất thiết phải có ngành chủ đạo. Mỗi tập đoàn đợc tổ chức công ty
tài chính để huy động vốn, điều hoà vốn phục vụ cho yêu cầu phát triển nội bộ tập đoàn hoặc liên doanh với các đơn vị khác.
Tổng công ty thép Việt Nam đợc thành lập theo quyết định số344TTg, ngày 04 tháng 07 năm 1994 của Thủ tớng Chính phủ trên cơ sở hợp nhất Tổng
công ty thép thuộc bộ công nghiệp và Tổng công ty kim khí thuộc bộ thơng mại. Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về tiếp tục đổi mới , sắp xếp lại
các doanh nghiệp Nhà nớc, đặc biệt là đối với cácTổng công ty nắm giữ các ngành then chốt của nền kinh tế, ngày 29 tháng 04 năm 1995, Thủ tớng Chính
phủ ký quyết định số225TTg thành lập lại Tổng công ty Thép Việt Nam , tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nớc- Tổng công ty 91.
Tổng công ty thép Việt Nam có tên giao dịch đối ngoại: Vietnam Steel Corporation. Tên viết tắt VSC . Địa chỉ: 91, phố Láng Hạ, quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội.
Tổng công ty thép Việt Nam là một pháp nhân kinh doanh, hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nớc. Điều lệ tổ chức và hoạt động đợc chính phủ
phê chuẩn tại nghị định số 03CP, ngày 25 tháng 01 năm 1996 và giấy phép đăng ký kinh doanh số109621 ngày 05 tháng 02 năm 1996 do Bộ kế hoạch và
Đầu t cấp. Tổng công ty thép Việt Nam là doanh nghiệp nhà nớc đợc Chính phủ xếp hạng đặc biệt.
Tổng công ty thép Việt Nam có vốn do nhà nớc cấp, có bộ máy điều hành, quản lý và các đơn vị thành viên, có con dấu theo mẫu quy định của Nhà
nớc, tự chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn do Nhà nớc giao cho quản lý sử dụng, đợc mở tài khoản đồng Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng
trong và ngoài nớc theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tổng công ty thép Việt Nam chịu sự quản lý Nhà nớc của Chính phủ, trực tiếp là các Bộ công nghiệp, Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu t, Bộ lao động
thơng binh và xã hội và các bộ cơ quan thuộc Chính phủ phân cấp quản lý theo luật doanh nghiệp Nhà nớc.
Tổng công ty thép Việt Nam đợc Nhà nớc giao quản lý và sử dụng hơn 1400 tỷ đồng, lao động bình quân trên 18531 ngời.
Hiện nay, Tổng công ty thép Việt Nam có 15 đơn vị thành viên,trong đó: Khối sản xuất công nghiệp:5 công ty; Khốikinh doanh thơng mại :8 công
ty;Khối nghiên cứu đào tạo: 2 đơn vị.
Khối sản xuất công nghiệp bao gồm: +Công ty Gang thép Thái Nguyên: Tỉnh Thái Nguyên. Lao động 11.384
ngời. Đơn vị trực thuộc công ty gồm 24 doanh nghiệp. Chức năng kinh doanh chủ yếu là khai thác, sản xuất nguyên vật liƯu phơc vơ s¶n xt thÐp; s¶n xt
gang, thÐp thái, thép cán các loại...
+Công ty thép Đà Nẵng: Thành phố Đà Nẵng. Lao động 301 ngời. Chức năng kinh doanh chủ yếu là sản xuất kinh doanh các sản phẩm thép và vật t
ngành thép.
+Công ty thép Miền Nam: Thành phố Hồ Chí minh. Lao động 3.710 ngời. Chức năng kinh doanh chủ yếu là sản xuất các loại thép dây, thép tròn trơn, tròn
vằn, dây thép, lới thép, hợp kim thép...Đơn vị trực thuộc công ty gồm 10 doanh nghiệp.
+Nhà máy cán thép Miền Trung: +Công ty vật liệu chịu lửa và khai thác đất sét Trúc Thôn: Tỉnh Hải Dơng.
Lao động 515 ngời. Chức năng kinh doanh chủ yếu là khai thác đất sét, sản xuất vật liệu chịu lửa, đất đèn, gạch, ngói.
Khối kinh doanh thơng mại bao gồm: +Công ty kim khí Hà Nội:Thành phố Hà Nội. Lao động 415 ngời. Đơn vị
trực thuộc công ty gồm 8 doanh nghiệp. +Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội:Thành phố Hà Nội. Lao động
413 ngời. Đơn vị trực thuộc công ty gồm 16 doanh nghiệp. +Công ty kim khí Bắc Thái: Tỉnh Thái Nguyên. Lao động 155 ngời. Đơn
vị trực thuộc công ty gồm 9 doanh nghiệp. +Công ty kim khí Hải Phòng: Thành phố Hải Phòng. Lao động 430 ngời.
Đơn vị trực thuộc gồm 7 doanh nghiệp. +Công ty kim khí Quảng Ninh: Tỉnh Quảng Ninh. Lao động 118 ngời.
Đơn vị trực thuộc gồm 7 doanh nghiệp. +Công ty kim khí và vật t tổng hợp Miền Trung: Thành phố Đà Nẵng.
Lao động 370 ngời. Đơn vị trực thuộc gồm 13 doanh nghiệp. +Công tykim khí Thành phố Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh. Lao
động 269 ngời. Đơn vị trực thc c«ng ty gåm 9 doanh nghiƯp. +C«ng ty vËt t thiết bị công nghiệp: Thành phố Hồ Chí Minh.lao động
236 ngời. Đơn vị trực thuộc gồm 6 doanh nghiệp. Các công ty thuộc khối này có chức năng kinh doanh chủ yếu là kinh
doanh kim khí, nguyên vật liệu phục vụ ngành thép,kinh doanh dịch vụ kho bãi, nhà xởng, đại lý mua bán ký gửi hàng hoá..
Khối nghiên cứu đào tạo bao gồm:
+Viện luyện kim đen: Tỉnh Hà Tây. Lao động 127 ngời. +Trờng đào tạo nghề Cơ ®iƯn- Lun kim Thái Nguyên: Tỉnh Thái
Nguyên. Lao động 180 ngời. Chức năng chủ yếu của hai đơn vị này là nghiên cứu khoa học công nghệ
luyên kim, vật liệu mới và đào tạo công nhân kỹ thuật. Tổng công ty thép Việt Nam hoạt động hầu hết trên các thị trờng trọng
điểm trên lãnh thổ Việt Nam và bao trùm hầu hết các công đoạn từ khai thác vật liệu, sản xuất thép cho đến khâu phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Các lĩnh vực
hoạt động kinh doanh chđ u cđa Tỉng c«ng ty nh sau:
Khai thác quặng sắt, than mỡ, nguyên liệu phục vụ cho công nghệ luyện kim.
Sản xuất gang thép và các kim loại, sản phẩm thép khác. Kinh doanh xuất nhập khẩu thép, vật t thiết bị và các dịch vụ có liên
quan đến công nghệ luyện kim đen nh nguyên liệu, vật liệu đầu vào, các sản phẩm thép, trang thiết bị luyện kim, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật.
Thiết kế, chế tạo, thi công xây lắp trang thiêt bị công trình luyện kim và xây dựng dân dựng.
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống, xăng, dầu, mỡ, gas, dịch vụ và vật t tổng hợp khác.
Đào tạo, nghiên cứu KHCN phục vụ ngành công nghệ luyện kim và lĩnh vực sản xuất kim loại, vật liệu xây dựng.
Đầu t liên doanh, liên kết kinh tế với các đối tác trong và ngoài nớc. Xuất khẩu lao động.
Trên đây là phạm vi chức năng, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Tổng công ty đợc Nhµ níc giao phã. Tõ khi thµnh lËp cho tíi nay, Tổng công ty
luôn luôn cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất góp phần bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Nhà nớc giao, tăng nguồn thu cho
ngân sách, tạo việc làm và ®¶m b¶o ®êi sèng cho ngêi lao ®éng trong Tỉng công ty.
3 Một số đặc điểm của Tổng công ty thép Việt Nam ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh.
3.1 Quy mô, năng lực sản xuất thấp, cơ cấu sản phẩm còn hạn chế.
Tổng công ty thép Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nớc mới đợc thành lập, chính vì thế quy mô và năng lực sản xuất còn rất nhỏ bé. Tổng công
ty có 15 nhà máy thành viên với tổng công xuất sản xuất thép cán khoảng 760 nghìn tấn năm, chiếm 30,4 sản lợng trong nớc; năng lực sản xuất phôi thép
khoảng 470 nghìn tấn năm đáp ứng đợc 25 nhu cầu phôi thép trong nớc; Đối với các sản phẩm gia công sau cán ống hàn, tôn mạ... thì khoảng 500 nghìn
tấn năm.
Về chủng loại sản phẩm thì còn rất hạn chế. Tổng công ty vẫn chỉ sản xuất đợc một số sản phẩm truyền thống nh thép trơn, thép tròn vằn dùng trong
xây dựng, các loại ống hàn cỡ nhỏ và tôn mạ kẽm, mạ mầu, chế phẩm kim loại... Các loại thép dẹt và thép chất lợng cao vẫn cha đợc đầu t xây dựng mà
phải nhập khẩu từ nớc ngoài. Đây là một hạn chế mà Tổng công ty cần phải có hớng khắc phục để trong vài năm tới sẽ sản xuất đợc nhiều chủng loại sản phẩm
hơn nữa,đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Có nh thế thì mới có thể cạnh tranh đợc với các đối thủ sản xuất và kinh doanh thép
trong và ngoài nớc.

3.2 Trình độ công nghệ và máy móc thiết bị lạc hậu.


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

×