Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 116 trang )
Kế toán Quản lý Môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
2. Tanabe Seiyaku: Quản lý tại chỗ - kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu (Phụ
lục 1, Hộp 1, 8, 9).
Tanabe Seiyaku giới thiệu phương pháp kế toán dòng chi phí nguyên vật liệu
trong các quy trình sản xuất thuốc tại Nhà máy Onoda vào năm 2001 trong đề tài Kế
toán Quản lý Môi trường METI tại Nhật Bản. Bằng cách sử dụng phương pháp kế
toán dòng chi phí nguyên vật liệu, Tanabe có thể nhận biết được các khoản chi phí
sản xuất không cần thiết và các quy trình có mức hao hụt nguyên vật liệu lớn nhất.
Trong năm 2002, Tanabe đã đi đầu với nhiều phương pháp cải tiến, chẳng hạn lắp
đặt thiết bị thu gom và hút dung môi bị clo hóa và tiến hành thay đổi hoạt động thiêu
đốt chất thải lỏng tại chỗ.
Do giới thiệu phương pháp kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu, khoản chi
phí tiết kiệm từ các phương pháp bảo vệ môi trường lên đến 60 triệu Yên mỗi năm
và khí thải chloroform sẽ giảm nhanh chóng. Tanabe sử dụng phương pháp này như
công cụ hiệu quả hỗ trợ việc ra các quyết định liên quan đến những tiêu chuẩn đánh
giá làm tăng doanh thu công ty và làm giảm tác động môi trường bị đánh thuế của
công ty.
Năm 2003, Tanabe tổng hợp các phương pháp kế toán chi phí dòng nguyên
vật liệu vào hệ thống SAP R/3 và mở rộng phương pháp kế toán chi phí dòng
nguyên vật liệu đối với toàn bộ các nhà máy của công ty. Việc tổng hợp này tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác hoàn thiện và tính chính xác của dữ liệu. Phương pháp
này cũng khiến cho việc phân bổ nguồn lực trong điều kiện tốt nhất và xúc tiến hoạt
động bảo tồn môi trường được rõ ràng trong phạm vi tổ chức [15, 29]
Nhận xét: Các hoạt động tại Tanabe Seiyaku thành công khi quản lý tại chỗ.
Tiêu điểm là hoạt động triển khai hệ thống dữ liệu Kế toán Quản lý Môi trường
trước đó sẽ đưa ra các thông tin về vấn đề tiền tệ và hiệu quả sinh thái vật lý có liên
quan, hơn là việc chấp nhận các thông tin hướng tới chủ yếu hoặc định hướng trong
tương lai. Nêu bật tầm quan trọng của những dữ liệu hợp nhất đối với toàn bộ các
dòng chi phí nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, trình bày rõ ràng những lợi thế tiền tệ từ
hoạt động đầu đối với thiết bị thu gom và hút dung dịch bị clo hóa.
Nguyễn Thị Hòa_Lớp Nhật 2_Quản trị kinh doanh B_Kinh doanh quốc tế _K45 29
Kế toán Quản lý Môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
3. Quản lý cấp cao - Hiệu quả hoạt động kinh doanh
3.1. Nippon Oil (phụ lục 1, Hộp 9 và 12)
Nippon Oil thực hiện hoạt động kế toán môi trường thường xuyên nhằm
công bố các thông tin và quản ký hoạt động kinh doanh để tăng hiệu quả và hiệu
suất hoạt động quản lý môi trường. Trong năm 2002, Nippon Oil đã mở rộng phạm
vi hoạt động Kế toán Quản lý Môi trường có bao gồm 16 công ty thành viên. Theo
hướng này, Nippon Oil bắt đầu sử dụng phương pháp kế toán môi trường dựa trên
chuỗi giá trị để chỉ ra các hoạt động và tác động môi trường toàn bộ các hoạt động
của nhóm.
Nippon Oil đã tiến hành hoạt động đánh giá tổng hợp tác động môi trường
của nhóm nhằm đưa ra đánh giá tổng thể về các hoạt động môi trường đa phương
diện. Quan điểm chung về tác động môi trường được sử dụng để đánh giá quá trình
chính trong chu kỳ tuổi thọ sản phẩm dầu, từ hoạt động thăm dò và triển khai, đến
lọc, vận chuyển và tiêu thụ. Nippon Oil sử dụng phương pháp đánh giá tác động chu
kỳ vòng đời dựa trên phương pháp lấy mẫu điểm cuối (LIME) do Trung tâm Nghiên
cứu Đánh giá Chu kỳ Vòng đời, Viện Khoa học và Công nghệ Cao Quốc gia (AIST)
triển khai kết hợp với dự án LCA của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp
[METI], Tổ chức Phát triển Công nghệ Công nghiệp và Năng lượng Mới [NEDO],
và Hiệp hội Quản lý Môi trường Ngành [JEMAI].
Như được trình bày trong Hình 2.1, biểu đồ 1, tác động môi trường từ các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu giảm đều mỗi năm, ngoại trừ năm 2002. Ảnh
hưởng môi trường lớn nhất là từ giai đoạn tiêu thụ sản phẩm và để giảm thiểu tác
động này, cần nhiều năng lượng hơn nữa tại khâu lọc. Nippon Oil đang cố gắng cải
thiện chất lượng sản phẩm tại khâu lọc và tiếp tục giữ bí mật bất kỳ hoạt động gia
tăng ảnh hưởng đến môi trường nào từ hoạt động lọc dầu (xem hình 2.1, biểu đồ 2).
Nippon Oil cũng phân tích mối liên quan giữa tổng số tiền do các yếu tố ảnh hưởng
môi trường và hoạt động sản xuất tạo nên, và đánh giá hiệu quả môi trường tổng thể
của hoạt động xăng dầu như sau:
Hiệu quả môi trường = Khối lượng sản xuất/ Tổng số tiền nhân tố tác động
môi trường gây ra.
Nguyễn Thị Hòa_Lớp Nhật 2_Quản trị kinh doanh B_Kinh doanh quốc tế _K45 30
Kế toán Quản lý Môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
Như được trình bày trong Hình 2.1, biểu đồ 3, năm 1996 bắt đầu với con số
100, hiệu quả môi trường đã được cải thiện suốt tám năm (xem hình 1) [18].
Nhận xét: Trong trường hợp này, hình thành mối liên hệ giữa phân tích chu
kỳ vòng đời và thông tin PEMA. Như toàn bộ chu kỳ vòng đời, từ năm 1996, hiệu
quả môi trường được đánh giá dựa trên phương pháp nêu trên đã được cải thiện. Tuy
nhiên các ảnh hưởng tác động tiền tệ đến hiệu quả môi trường và, do đó, đến hiệu
quả sinh thái không được tìm nghiên cứu khảo sát. Trong trường hợp này, khả năng
tiến hành phương pháp đánh giá hiệu quả sinh thái chỉ hoàn toàn là những con số
tính toán này. Phương pháp tiếp cận LIME hướng tới việc đưa các tổ chức thực hiện
theo các phương thức hiệu quả sinh thái và chi phí chu kỳ vòng đời, nhưng ý tưởng
này vẫn đang được nghiên cứu triển khai. Cuối cùng, tổng hợp các thông tin lần nữa
lại là vấn đề cần được giải quyết đối với dữ liệu tổng thể sẽ được đưa ra theo các
mức tổ chức đối với toàn bộ 16 công ty.
Hình 2.1: Tác động môi trƣờng và hiệu quả sinh thái của Nippon Oil
Biểu đồ 1: xếp hạng tổng số tác động môi trường (khoan + vận tải + 7 nhà máy lọc
dầu + tiêu thụ)
Nguyễn Thị Hòa_Lớp Nhật 2_Quản trị kinh doanh B_Kinh doanh quốc tế _K45 31
Kế toán Quản lý Môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
Biểu đồ 2: xếp hạng tổng số tác động môi trường (7 nhà máy lọc dầu)
Các biện pháp quản lý của Nippon Oil: CO2, SOx, NOx, và bồ hóng và bụi,
cũng như COD, benzen, toluen, xylen, và các chất thải khác. Tuy nhiên, đây không
phải là thể hiện trong hình 2 xếp hạng như nhau của các chất này chỉ được tìm thấy
với số lượng tương đối.
Biểu đồ 3: xếp hạng môi trường hiệu quả (Group-rộng)
(Nguồn: Nippon Oil (2003), tính bền vững Báo cáo năm 2003, trang 20)
3.2. Ricoh (Phụ lục 1, Hộp 1 và 9)
Ricoh đã triển khai phương pháp các chỉ số quản lý môi trường PEMA để
đánh giá mức độ quản lý bền vững và tạo thuận lợi cho các hoạt động cải thiện sâu
hơn. Những chỉ số này dựa trên hai yếu tố sau:
(1) Hiệu quả kinh tế của hoạt động bảo tồn môi trường. Yếu tố này cho thấy
hoạt động bảo tồn môi trường được tiến hành theo cách thức hợp lý tiết kiệm (chẳng
hạn cách thức tạo doanh thu thuần)
Nguyễn Thị Hòa_Lớp Nhật 2_Quản trị kinh doanh B_Kinh doanh quốc tế _K45 32
Kế toán Quản lý Môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
Lợi ích kinh tế/ Chi phí Bảo tồn Môi trường
Lợi ích kinh tế + Giảm thiểu chi phí xã hội/ Chi phí bảo tồn môi trường
(2) Hiệu quả môi trường của các hoạt động kinh doanh. Yêu tố này cho thấy
bất kỳ khoản thu nhập nào có được tạo ra hay không khi công ty tiến hành hoạt động
kinh doanh (tác động môi trường/ chi phí xã hội3).
Hoạt động kinh doanh giá trị gia tăng/ Tổng tác động môi trường (khoản tiền
thực chất)
Dựa trên hai yếu tố này, Ricoh tính toán bốn chỉ số như sau (xem bảng 2.1):
Tỉ số lợi nhuận sinh thái (REP) = Tổng lợi ích kinh tế/ tổng chi phí bảo tồn
môi trường
Tỉ số hiệu quả sinh thái (REE) = hiệu quả môi trường (tổng lợi ích kinh tế +
tổng số tiền giảm thiểu chi phí xã hội)/ tổng chi phí bảo tồn môi trường
Chỉ số sinh thái = lợi nhuận gộp (nghìn năm)/ tổng số tiền tác động môi
trường
Tỉ số lợi nhuận trên chi phí xã hội (RPS) = tổng lợi nhuận/ tổng chi phí xã
hội.
Bảng 2.1: Thay đổi trong lợi nhuận và các chỉ số quản lý môi trƣờng của Ricoh
Group
Tài chính
Tài chính
Tài chính
năm 2000
năm 2001
năm 2002
Tỷ lệ lợi nhuận sinh thái
1.27
1.21
1.58
Tỷ lệ sinh thái có hiệu quả
1.61
1.95
1.81
Chỉ số sinh thái
538.8
1.204.1
1.423.7
Tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí xã hội
40.9
100.8
108.9
Tổng lợi nhuận (100 triệu Yên)
6.133
6.999
7.453
(Nguồn: Ricoh. Ricoh group sustainability report; 2003)
Tính toán chi phí xã hội. tác động môi trường được tính theo giá trị tiền tệ. Giá trị
tiền tệ của tác động môi trường được gọi là “chi phí xã hội” (chi phí bên ngoài tiêu
cực).
3
Nguyễn Thị Hòa_Lớp Nhật 2_Quản trị kinh doanh B_Kinh doanh quốc tế _K45 33
Kế toán Quản lý Môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
Đối với việc tính toán chi phí xã hội, tác động môi trường được chuyển sang
giá trị tiền tệ bằng cách sử dụng phương pháp đánh giá tác động chu kỳ vòng đời.
Điều này dựa trên các Chiến lược Ưu tiên Môi trường trong Bản Chỉ số Thiết kế Sản
phẩm (EPS) năm 2000. Đó chính là phương pháp đánh giá tác động được thể hiện
trong các thuật ngữ tiền tệ. Bảng đối chiếu được sử dụng là V108/t-CO2 (hàng tấn
cacbon dioxit) (U11.945/t-CO2). Con số này hầu hết đều bằng số số tiền đối chiếu
của Ricoh (U16.000/t-CO2) được tính từ các hoạt động đầu tư nhằm giảm khí CO2.
Thông tin kế toán môi trường của Ricoh được bộ phận quản lý cấp cao sử
dụng như công cụ đánh giá hiệu quả sinh thái - hiệu quả kinh tế của các hoạt động
bảo tồn môi trường và hiệu quả môi trường của hoạt động kinh doanh của công ty
[18].
Nhận xét: Tính hiệu quả kinh tế và hiệu quả sinh thái của Ricoh trong tính
toán hiệu quả sinh thái thông qua Chỉ số Sinh thái. Xu hướng giai đoạn này sang giai
đoạn khác trong hiệu quả kinh tế trong các con số được báo cáo là rõ ràng đối với tổ
chức.
3.3. Canon Schweiz (phụ lục 1, Hộp 9 và 13)
Canon là nhà sản xuất lớn của Nhật chuyên sản xuất hàng loạt các sản phẩm
được sử dụng trong gia đình, trong văn phòng và sản phẩm công nghiệp bao gồm
máy tính, máy quay kỹ thuật số và máy quay thông thường, kính hiển vi, máy quay
video kỹ thuật số, thiết bị sản xuất bán dẫn, thiết bị truyền hình và thiết bị y tế trên
100.000 công nhân trên khắp thế giới.
Công ty con của nó tại Thụy Sĩ, Canon Schweiz là một trong những công ty
hàng đầu của Nhật sử dụng Chỉ số Sinh thái Hà Lan 99 để nhận biết tác động của
môi trường đến doanh thu bán hàng, bảo quản sản phầm và các lĩnh vực khác mà
công ty hoạt động. Đây là phương pháp nhận biết tác động môi trường của công ty
trên toàn Canon Schweiz (Xem hình 2.2) [2]. Tuy nhiên, theo quan điểm này, công
ty mẹ Canon không chấp nhận phương pháp tổng hợp này.
Nguyễn Thị Hòa_Lớp Nhật 2_Quản trị kinh doanh B_Kinh doanh quốc tế _K45 34
Kế toán Quản lý Môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
Hình 2.2: Cân bằng sinh thái của Canon Schweiz
(Nguồn: Canon sustainability report; 2003)
Nhận xét: Canon Schweiz triển khai hệ thống định hướng và đánh giá cân
bằng sinh thái ngắn hạn phát sinh đối với việc đánh giá tác động môi trường do sản
phẩm và hoạt động của doanh nghiệp tạo ra.
3.4. Hitachi (Phụ lục 1, Hộp 1, 9 và 13)
Hitachi giới thiệu “nhân tố XANH 21” nhằm đánh giá những hoạt động cải
tiến tiếp theo và các cấp độ của quá trình hoạt động dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá
hoạt động môi trường cụ thể. Nhân tố này thay thế cho Phiên bản 2 XANH 21 Chỉ
số phát triển ổn định (SPI) trong năm 2002 bằng việc đưa ra tầm nhìn môi trường
mới - Phạm vi Ổn định. Đặc điểm khác biệt của GREEN 21 phiên bản 2 là các chỉ
số được dựa trên Phạm vi Ổn định: Eco-mind (Chương trình phát triển đổi mới và
thị trường môi trường) và Quản lý, Sản phẩm thân thiện với môi trường và nhà
xưởng sinh thái, Phòng thí nghiệm trên toàn thế giới và các mô hình kinh doanh bền
vững. Giai đoạn hoạt động được ghi rõ đối với GREEN 21 Phiên bản 2 từ năm
2002-2005. Hitachi đã chuẩn hóa các mục đánh giá và thời gian hoạt động đối với
cả các công ty trong và ngoài nước theo các tiêu chuẩn đánh giá mới được sửa đổi.
Tiêu chuẩn đánh giá GREEN 21 Phiên bản 2 được chia vào 53 chỉ số hoạt
động trên toàn bộ tám danh mục khác nhau, mỗi chỉ số hoạt động được phân cấp
trên một phạm vi từ 0 đến 5 (đánh giá phủ nhận cũng có khả năng được đưa ra).
Nguyễn Thị Hòa_Lớp Nhật 2_Quản trị kinh doanh B_Kinh doanh quốc tế _K45 35
Kế toán Quản lý Môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
Mức độ 2 được dành cho các mức độ hoạt động của năm trước, Mức độ 4 được
dành cho các mục tiêu nằm ngoài Kế hoạch Môi trường (năm 2005), và Mức 5 dành
cho việc triển khai các hoạt động nằm ngoài những mục tiêu trên. Cuối cùng, hiệu
quả sinh thái được áp dụng đối với các mức độ đánh giá dành cho mỗi chỉ số. Tổng
giới hạn mỗi danh mục là 100 Điểm Xanh, tổng số dự kiến là 800 Điểm Xanh. Kết
quả này đánh giá hoạt động sử dụng hệ thống này trong năm 2002 là 377 Điểm
Xanh.
Vào tháng 10 năm 2002, Hitachi tăng thêm chỉ số hoạt động môi trường đối
với các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả thực hiện của họ, đảm bảo GREEN 21 phiên
bản 2 được sử dụng trong các đánh giá hiệu quả thực hiện. Các tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả thực hiện của Hitachi đưa ra đánh giá khách quan kết quả quản lý, và bắt
đầu đánh giá việc cải tổ các quy định quản lý và mắc độ đạt được của mỗi hoạt động
đổi mới tổ chức. Chỉ số đánh giá hiệu quả thực hiện là tổ hợp của hai mục có thể
tính được và không thể tính toán được, bao gồm việc tăng khả năng sinh lời và vốn.
Hitachi đã gia tăng “những hoạt động môi trường” đối với các chỉ số không thể đếm
được để đánh giá giá trị xã hội tốt hơn. Dựa vào hệ thống này, Hitachi tiến hành các
hoạt động đánh giá hiệu quả thực hiện hợp lý đối với mỗi nhóm hoạt động kinh
doanh của mình và sử dụng các kết quả đó như động cơ thúc đẩy để tăng hiệu quả
sinh lời và giá trị xã hội của các nhóm [10].
Nhận xét: Kế hoạch này giống với Phạm vi sinh thái. Sử dụng những hình vẽ
minh họa chuẩn từ kế hoạch hành động của công ty và quy mô tỷ trọng có được từ
hoạt động phân loại điểm xanh. Hơn nữa, hiệu quả thực hiện nhóm có mối liên hệ
với thông tin tiền tệ được báo cáo.
4. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động môi trƣờng đối với sản phẩm - Áp dụng chỉ sổ
“hiệu suất môi trƣờng” và “các Nhân tố”
Hitachi giới thiệu “Hiệu quả môi trường” và chỉ số “các nhân tố” để tăng
hiệu quả năng lượng và nguồn lực được sử dụng trong các chức năng sản phẩm.
“Hiệu quả môi trường” chỉ ra giá trị sản phẩm có được thông qua các hoạt động
giảm tác động môi trường và sử dụng nguồn lực, và được đánh giá thông qua hoạt
động kiểm tra chức năng và tuổi thọ của sản phẩm. Để hỗ trợ công tác đánh giá giá
Nguyễn Thị Hòa_Lớp Nhật 2_Quản trị kinh doanh B_Kinh doanh quốc tế _K45 36
Kế toán Quản lý Môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
trị sản phẩm của công ty, Hitachi đã triển khai hai chỉ số hiệu quả: chỉ số “đề phòng
hiệu quả cảnh báo toàn cầu” đánh giá hiệu ứng khí thải nhà kính trong toàn bộ chu
kỳ sống của sản phẩm và chỉ số tác động tất yếu của môi trường và “hiệu quả nguồn
nhân lực” nhằm đánh khối lượng nguồn tài nguyên bị bỏ phí theo tỷ lệ nguồn lực tài
nguyên mới được sử dụng để sản xuất sản phẩm. “Các nhân tố” đánh giá mức độ cải
thiện hiệu suất môi trường sản phẩm dựa trên cơ sở được thiết lập bằng cách sử
dụng sản phẩm hàng đầu trong năm 1990, và đưa ra đánh giá cảnh báo toàn cầu sản
phẩm và các nhân tố nguồn lực.
Hiệu quả công tác phòng chống toàn cầu nóng lên = (tuổi thọ sản phẩm* tính
năng sản phẩm) /khối lượng phát thải khí nhà kính trong suốt vòng đời của một sản
phẩm.
Hiệu quả tài nguyên = (tuổi thọ sản phẩm* tính năng sản phẩm)/ tổng mỗi giá
trị hiệu quả tài nguyên * (khối lượng nguyên liệu mới được sử dụng trong chu kỳ
sống của sản phẩm+ Khối lượng nguyên liệu phế thải)
Phòng chống toàn cầu nóng lên = hiệu quả phòng chống nóng lên toàn cầu
cho sản phẩm đang được đánh giá / hiệu quả công tác phòng chống nóng lên toàn
cầu cho sản phẩm tham khảo.
Chỉ số tài nguyên = hiệu quả tài nguyên của sản phẩm đang được đánh giá/
hiệu quả tài nguyên của sản phẩm tham khảo.
Bảng 2.2: Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động môi trƣờng đối với máy giặt ở Hitachi
Máy cũ
Năm sản xuất
Mã số
Máy mới
1990
Iterm/ Sản phẩm
2002
KW-B483
Vòng đời sản phẩm (thời hạn sử dụng)
NW-8BX
6
6
Chức năng
Công suất giặt (kg)
4.5
8.0
sản phẩm
Cường độ giặt
0.83
0.90
Khối lượng khí hiệu ứng nhà kính (kg)
246
169
Hiệu quả phòng chống nóng lên toàn cầu
0.41
2.05
1
1
Hệ số trị giá tài nguyên
Nguyễn Thị Hòa_Lớp Nhật 2_Quản trị kinh doanh B_Kinh doanh quốc tế _K45 37
Kế toán Quản lý Môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
Khối lượng nguyên liệu mới được sử
102.7
152.3
Khối lượng tài nguyên tạo ra phế thải (kg)
88.6
128.0
Hiệu quả tài nguyên
0.53
1.23
dụng (kg)
(Nguồn: Hitachi. Environmental sustainable report; 2003)
Nhận xét: ở đây Hitachi sử dụng thông tin PEMA đối với hiệu suất chức năng
vật lý của sản phẩm. Thông tin định hướng PEMA được sử dụng trong các quyết định
phát triển sản phẩm.
5. Quản lý hiệu quả hoạt động đối với sản phẩm
Fujitsu sử dụng nhân tố hiệu quả sinh thái để đánh giá cả các tác động môi
trường bị đánh thuế và các thay đổi trong việc thực hiện dịch vụ. Giá trị dịch vụ được
sử dụng đối với tử số trong khi tác động môi trường được áp dụng đối với mẫu số.
Fujitsu đánh giá hoạt động cải thiện tương đối trong các sản phẩm mới và các sản
phẩm trước đây như sau:
Nhân tố hiệu suất sinh thái = Dịch vụ (Sản phẩm mới/sản phẩm cũ)/ Tác động
môi trường (sản phẩm mới/sản phẩm cũ).
Trong năm 2002, Fujitsu mở rộng hoạt động ứng dụng nhân tố hiệu quả sinh
thái đối với máy di động và máy scan. Đối với trường hợp máy scan, hai loại máy
scan, fi-4110C và fi-4120C được lựa chọn. Fi-4110C được giới thiệu đầu tiên ra thị
trường vào mùa xuân năm 1999 và fi-4120C được giới thiệu vào mùa xuân năm
2002.
Định lượng giá trị tử số, dịch vụ, chức năng scan được lựa chọn bởi máy scan
chỉ có một chức năng chính, đó là scan. Để xác định chức năng sản phẩm, ba hình
thức thực hiện được lựa chọn: thị giác, xử lý môi trường, và xử lý dữ liệu. Đối với ba
mục này, lựa chọn một vài tiêu chuẩn nhỏ. Hoạt động thị giác bao gồm hai tiêu chuẩn
nhỏ - cách giải quyết cơ quản và tốc độ chọn. Cuối cùng, tỉ số giữa các chức năng sản
phẩm cũ và mới được tính toán. Dịch vụ được đưa ra thông qua hoạt động so sánh
chức năng scan của sản phẩm cũ và mới là 2.47.
Định lượng tác động môi trường, thải khí CO2 trên toàn bộ vòng đời sản phẩm
được lựa chọn bởi khí CO2 được cân nhắc để ủy quyền tiêu thụ sản phẩm. Phân tích
Nguyễn Thị Hòa_Lớp Nhật 2_Quản trị kinh doanh B_Kinh doanh quốc tế _K45 38
Kế toán Quản lý Môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
vòng đời hàng tồn kho được tiến hành cùng với các đơn bị chức năng dựa trên việc sử
dụng máy scan trong thời gian năm năm. Tuổi thọ sản phẩm được chia thành năm giai
đoạn: đầu vào phụ tùng và nguyên vật liệu, Lắp đặt, Vận chuyển, Sử dụng và Kết
thúc vòng đời. Kết quả phân tích hàng tồn kho được cam kết cao hơn khi so sánh với
fi-4110C - nhân tố 1.16. Dựa vào tỷ lệ khí thải CO2 và giá trị của tỷ số dịch vụ và
nhân tố hiệu quả sinh thái là 2.13 (2.47/1.16) (xem hình 2.3). [10]
Hình 2.3: Các yếu tố sinh thái hiệu quả cho máy quét của Fujitsu
Ví dụ: Áp dụng các yếu tố hiệu quả môi trường cho máy quét. Yếu tố hiệu
quả môi trường của B sản phẩm, tung ra vào mùa xuân năm 2002, tăng 2.1 lần so
với của Một sản phẩm, tung ra vào mùa xuân năm 1999. (Cả hai mô hình là nhỏ gọn
A4 hai mặt màu sắc máy quét tài liệu có trọng lượng dưới 4 kg.). Giả định quá trình
chuyển đổi giá trị khi A = 1
(Nguồn: Fujitsu group sustainability report; 2003)
Trong năm 2001, Fujitsu cũng tính toán nhân tố hiệu quả sinh thái của máy
tính xách tay được sản xuất vào năm 1998, cho thấy nhân tố hiệu quả kinh tế là 7.8.
Điều này có nghĩa là hiệu quả sinh thái được cải thiện 7.8 lần trong khoảng thời gian
3 năm [20, 36].
Nhận xét: Đánh giá trước đây về hiệu quả sinh thái được sử dụng cả theo
cách thông thường và đặc biệt (từ sản phẩm đến sản phẩm) bởi Fujitsu nhằm đánh
giá tác động kinh tế và môi trường trong thời gian ngắn.
6. Kết luận
EMA là một lĩnh vực đang được chú ý đối với khu vực công ty. Hiệu quả
Nguyễn Thị Hòa_Lớp Nhật 2_Quản trị kinh doanh B_Kinh doanh quốc tế _K45 39