1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

Các công cụ trực tiếp: Gọi là các công cụ trực tiếp vì thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.03 KB, 25 trang )


2.2 Công cụ của chính sách tiền tệ. Xét cho cùng, Ngân hàng Trung ơng có thể thực thi hai loại chính
sách tiền tệ, phù hợp với tình hình thực tiền của nền kinh tế, đó là chính sách nới lỏng tiền tệ và chính sách thắt chặt tiền tệ.
Chính sách nới lỏng tiền tệ: Là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm khuyến khích đầu t phát triển sản xuất, tạo công ăn việc
làm.
Chính sách thắt chặt tiền tệ: Là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế nhằm hạn chế đầu t, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh
tế là kiểm chế lạm phát.
Để thực hiện hai chính sách tiền tệ này, ngân hang trung ơng có thể sử dụng hàng loạt các công cụ tiền tệ nằm trong tầm tay của mình đó
là các công cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp.

2.2.1 Các công cụ trực tiếp: Gọi là các công cụ trực tiếp vì thông


qua chóng,NHTW cã thĨ tác động trực tiếp đến cung cầu tiền tệ, mà không cần thông qua một công cụ khác.
- ấn định khung lãi st tiỊn gưi vµ cho vay. NHTW cã thĨ quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân
hàng kinh phải thi hành. Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút đợc nhiều tiền gửi làm gia tăng
nguồn vốn cho vay. Nếu lãi suất thấp, sẽ là giảm tiền gửi, giảm khả năng mở rộng kinh doanh tín dụng. Xong biện pháp này sẽ làm cho các ngân
hàng thơng mại mất tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó đễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở ngân hàng, nhng lại thiếu vốn đầu
t, hoặc khuyến khích dân c dùng tiền vào dự trữ vàng, ngoại tệ bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về tiền mặt cũng nh nguồn vốn cho
vay.
Trong điều kiện không thể áp dụng các biện pháp khác, chính phủ có thể phát hành một lợng trái phiếu nhất định để thu hút bớt lợng tiền
trong lu thông. Việc phân bổ trái phiếu thờng mang tính chất bắt buộc.
SV:
chon đao văn na Líp : K42 02.02
4
2.2.2. Các công cụ gián tiếp là những công cụ mà tác dụng của nó có đợc là nhờ cơ chế thị trờng.
- Dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các ngân hàng thơng mại phải đa và dự trữ theo luật định. Phần dự trữ này đợc gửi vào tài khoản chuyên dùng
ở ngân hàng trung ơng và để tại quỹ của mình, với mục đích góp phần bảo đảm khả năng thanh toán của Ngân Hàng Thơng Mại và dùng làm
phơng tiện kiểm soát khối lợng tín dụng của ngân hàng này. Khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ có tác dụng làm giảm khả năng cho vay và đầu t của
ngân hàng thơng mại từ đó giảm lợng tiền trong lu thông, góp phần làm giảm cầu tiền để cân bằng với sự giảm cung x· héi. Trong trờng hợp
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng mở rộng cho vay của Ngân Hàng Thơng Mại sẽ tăng lên, dẫn đến sự gia tăng lợng tiền trong lu thông, góp
phần tăng cung xã hội để cân đối tăng cầu về tiền.
- Lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn:
Tái chiết khấu và tái cấp vốn là những cách thức cho vay của NHTW đối với các NHTM.
Công cụ này có u điểm là nó trực tiếp tác động ngay đến dự trữ của NHKD và buộc các ngân hàng này phải gia tăng tín dụng hoặc giảm tín
dụng đối với nền kinh tế.
III.Tác ®éng cđa chÝnh sách tiền tệ đối với việc thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế.
3.1.Dự trữ bắt buộc.
Trong hoạt động tín dụng và thanh toán, các NHTM có khả năng biến những khoản tiền gửi ban đầu thành những khoản tiền gửi mới cho cả hệ
thống, khả năng sinh ra bé sè tÝn dông, tøc là khả năng tạo tiền. Để khống chế khả năng này, NHTW buộc các NHTM phải trích một phần
tiền huy động đợc theo một tỷ lệ quy định gửi vào NHTW không đợc h- ởng lãi. Do đó cơ chế hoạt động của công cụ dự trữ bắt buộc nhằm khống
chế khả năng tạo tiền, hạn chế mức tăng bội số tín dụng của các NHTM.
SV:
chon đao văn na Líp : K42 – 02.02
5
Khi lạm phát cao, NHTW nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng cho vay và khả năng thanh toán của các ngân hàng bị thu hẹp do số nhân
tiền tệ giảm, khối lợng tín dụng trong nền kinh tế giảm cung tiền giảm dẫn tới lãi suất tăng, đầu t giảm do đó tổng cầu giảm và làm cho giá giảm
tỷ lệ lạm phát giảm. Ngợc lại, nếu NHTW hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là tăng khả năng tạo tiền, thì cung về tín dụng của các NHTM cũng
tăng lên, khối lợng tín dụng và khối lợng thanh toán có xu hớng tăng, đồng thời tăng xu hớng mở rộng khối lợng tiền. Lý luận tơng tự nh trên
thì việc tăng cung tiền sẽ dẫn tới tăng giá tỷ lệ lạm phát tăng. Nh vậy công cụ dự trữ bắt buộc mang tình hành chính áp đặt trực tiếp, đầy quyền
lực và cực kì quan trọng để cắt cơn sốt lạm phát, khôi phục hoạt động kinh tế trong trờng hợp nền kinh tế phát triển cha ổn định và khi các
công cụ thị trờng mở tái chiết khấu cha đủ mạnh để có thể đảm trách điều hòa mức cung tiền cho nền kinh tế. Nhng công cụ dự trữ bắt buộc
quá nhạy cảm, vì chỉ thay đổi nhỏ trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã làm cho khối lợng tiền tăng lên rất lớn khó kiểm soát.
3.2. Tái chiết khấu: Là phơng thức để NHTW đa tiền vào lu thông, thực hiện vai trò ng-
ời cho vay cuối cùng. Thông qua việc tái chiết khấu, NHTW đã tạo cơ sở đầu tiên thúc đẩy hệ thống NHTM thực hiện việc tạo tiền, đồng thời khai
thông thanh toán. Tái chiết khấu là đầu mối tăng tiền trung ơng, tăng khối lợng tiền tệ vào lu thông. Do đó ảnh hởng trực tiếp đến quá trình
điều khiển khối lợng tiền và điều hành chính sách tiền tệ. Tùy theo tình hình từng giai đoạn, tùy thuộc yêu cầu của việc thực hiện chính sách tiền
tệ trong giai đoạn ấy, cần thực hiện chính sách nới lỏng hay thắt chặt tín dụng mà NHTW quy định lãi suất thấp hay cao. Lãi suất tái chiết khấu
đặt ra từng thời kỳ, phải có tác dụng hớng dẫn, chỉ đạo lãi suất tín dụng trong nền kinh tế của giai đoạn đó. Khi NHTW nâng lãi suất tái chiết
khấu buộc các NHTM cũng phải nâng lãi suất tín dụng của mình lên để không bị lỗ vốn. Do lãi suất tín dụng tăng lên, giảm cầu về tín dụng và
kéo theo giảm cầu về tiền tệ nhu cầu về giữ tiền của nhân dân giảm đi.
SV:
chon đao văn na Líp : K42 02.02
6
3.3. hoạt động thị trờng mở. Nếu nh c«ng cơ l·i suÊt chiÕt khÊu là công cụ thụ động của
NHTW, tức là NHTW phải nhờ NHTM đang cần vốn đa thơng phiếu, kỳ phiếu.. đến để xin tái cấp vốn thì nghiệp vu thị trờng mở là công cụ
chủ động của ngân hàng trung ơng để điều khiển khối lợng tiền, qua đó kiểm soát lạm phát.
Qua nghiệp vụ thị trờng mở, NHTW chủ động phát hành tiền trung ơng vào lu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lu thông bằng cách mua bán các
loại trái phiếu ngân hàng quốc gia nhằm tác động trớc hết đến khối lợng tiền dự trữ trong quỹ dự trữ của NHTM và các tổ chức tài chính, hạn chế
tiềm năng tín dụng và thanh toán của các ngân hàng này, qua đó điều khiển khối lợng tiền trong thị trờng tiền tệ chúng ta. Khi nghiên cứu phần
trớc đã biết rằng khối lợng tiền tệ ảnh hởng trực tiếp tới tỷ lệ lạm phát, việc thay đổi cung tiền tệ sẽ làm thay đổi tỷ lệ lạm phát.
Chơng II Chính sách tiền tệ với thực hiện mục tiêu ổn định kinh
tế của Việt Nam thời gian qua.
I.Sơ lợc tình hình kinh tế tiền tệ Việt Nam thời gian qua: Bớc sang những năm đầu của thế kỷ 21 chúng ta đã thực hiện xong kế
hoạch năm năm lần thứ 6 là những năm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
1.1 chính sách tài chính. Có nhiều đổi mới đã góp phần củng cổ và làm lành mạnh một bớc
nền tài chính quốc gia, giữ ổn định và cân đối kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Tổng thu ngân sách nhà nớc năm 2001 tăng 14,5 so với năm 2000 và đạt 21,6 GDP, năm 2002 tăng 14,6 và đạt 22,2 GDP. ớc
tình 6 tháng đầu năm 2003 tăng 9,5 và đạt 22,8 GDP. Trong các khoản thu, thu từ kinh tế nhà nớc năm 2001 tăng 17,6 và năm 2002
SV:
chon đao văn na Lớp : K42 02.02
7
tăng 7,6, thu từ khu vực có vốn đầu t nớc ngoài năm 2001 tăng 13,1 trong đó thu về dầu thô tăng 11,7, năm 2002 tăng 2,7, riêng dầu thô
giảm 2,6. Thu ngân sách liên tục tăng qua các năm và tăng mạnh hơn tốc độ tăng trởng kinh tế, chủ yếu do hệ thống thuế đã từng bớc đợc cải
cách, đây là một bớc tiến bộ quan trọng của quá trình đổi mới chính sách tài chính, đã dần phù hợp với nền kinh tế thị trờng và yêu cầu của hội
nhập nên đã từng bớc giảm đợc phần thất thu.
Chi ngân sách nhà nớc năm 2001 tăng 19,1 so với năm 2000 và băng 27 GDP, năm 2002 tăng 13,3 và băng 27,4 GDP, ớc tính 6
tháng năm 2003 tăng 14 và băng 13,4. Cơ cấu chi ngân sách nhà nớc đã có những chuyển biến theo hớng tiếp tục tăng chi thờng xuyên ở mức
cao. Chi đầu t phát triển tập trung chủ yếu vào cho xây dựng hạ tầng cơ sở, xong vẫn đảm bảo luôn ở mức 13 tổng chi ngân sách nhà nớc.
Chi thờng xuyên năm 2001 tăng 15,8 và bằng 14,9GDP, năm 2002 tăng 14.9 và bằng 15,3 GDP, 6 tháng đầu năm 2003 tăng 14,3
kể cả chi thực hiện chế độ tiền lơng mới và băng 15,2 GDP. Chi th- ờng xuyên đã tập trung và u tiên cho các nhiệm vụ quan trọng nh: Giáo
dục-đào tạo, khoa học, công nghệ và môi trờng. Bội chi ngân sách nhà n- ớc so với GDP bình quân hàng năm xấp xỉ 5, ở mức an toàn và kiểm
soát đợc.
Thu chi ngân sách nhà nớc so với GDP
2003 2004
2005 Tổng thu
20,5 21,6
22,2 Thu nội địa
10,5 10,9
11,2 Thu tõ kinh tÕ nhµ níc
4,6 4,8
4,6 Thu tõ kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
1,3 1,2
1,3 Thu hải quan
4,3 4,8
5,9 Thu dầu thô
5,3 5,5
4,8 Thu viện trợ không hoàn lại
0,5 0,4
0,4 Tổng chi
24,7 27,0
27,4 Chi đầu t phát triển
6,7 8,4
8,2 Chi trả nợ, viện trợ
3,0 3,1
3,7
SV:
chon đao văn na Líp : K42 – 02.02
8
Chi thờng xuyên 14,0
14,9 15,3
1.2 Chính sách tiền tệ. Hoạt động ngân hàng từng bớc đợc chấn chỉnh, đã có một số tiến
bộ trong điều hành và sử dụng công cụ chính sách tiền tệ, tín dụng tiếp tục tăng, đáp ứng một phần quan trọng trong tạo nguồn vốn cho đầu t
phát triển sản xuất. NHNN vẫn tiếp tục thực thi chính sách tiền tệ thận trọng, nhằm mục đích ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát góp phần thúc
đẩy tăng trởng kinh tế, thị trờng không có những biến động lớn về giá cả, lãi suất và tỷ giá. Tuy nhiên hoạt động ngân hàng vẫn cha phát huy mạnh
mẽ vai trò là công cụ quan trọng điều tiết kinh tế vĩ mô. Chính sách tiền tệ và khả năng kiểm soát giám sát nền kinh tế thông qua hệ thống ngân
hàng còn hạn chế. II.Sơ lợc về tình hình sử dụng các c«ng cơ cđa
chÝnh s¸ch tiỊn tƯ cđa ViƯt Nam nh»m ổn định kinh tế.

2.1 Lãi suất. Lãi suất là một yếu tố rất nhạy cảm đối với nền kinh tế của các n-


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

×