- Hệ thống thiết bị phụ trợ khác. Với các máy móc kỹ thuật có đợc, Công ty xác định là một doanh
nghiệp, một ngành trực thuộc ngành Hàng không, Công ty phải tập trung mọi nguồn lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để dành u thế trong việc
cung ứng các sản phẩm nhựa cao cấp cho các chuyến bay. Bên cạnh đó, tránh tình trạng phụ thuộc vào một mạng thị trờng duy
nhất, Công ty chủ động tìm kiếm mở rộng thị trờng ngoài ngành bằng các sản phẩm nhựa gia dụng và các sản phẩm nhựa phục vụ cho công nghiệp .
Với quyết tâm đó tính đến năm 1994, các chỉ số kinh tế cho thấy doanh thu Công ty tăng 199, lợi nhuận tăng 300 và thu nhập bình quân
đầu ngời tăng 81 so với năm 1993.
Giai đoạn III từ 1996 đến nay.
Có thể khẳng định, đây cũng là giai đoạn phát triển so với các giai đoạn trớc.
Sau khi chính thức trở thành một đơn vị hạch toán độc lập của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Nghị định 04CP ngày 2711996 thì quy
mô, cơ cấu tổ chức của Công ty tơng đối ổn định. Hiện nay, Công ty nhựa cao cấp Hàng không có diện tích mặt hàng
hoạt động là 11.000m
2
, có 07 phòng chức năng; 03 phân xởng sản xuất chính, 01 phân xởng sản xuất phụ và 01 chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2001, tổng số công nhân viên của toàn Công ty là 200 ngời.
2. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Ghi chú: Quan hệ chức năng Quan hệ trong hệ thống chất lợng
Từ năm 1996 đến nay, sau khi đợc chính thức trở thành một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam thì quy
mô, cơ cấu tổ chức của Công ty hoạt động tơng đối ổn định.
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, căn cứ vào đặc điểm công nghệ và tổ chức sản xuất của đơn vị, Công ty
nhựa cao cấp Hàng không tổ chức quản lý theo kiểu một cấp. Trên đây là cơ cấu tổ chức của Công ty tại thời điểm hiện tại.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty. - Giám đốc GĐ.
Giám đốc
Phó giám đốc Đại diện lãnh đạo về chất lợng
Phòng kế
toán tài
chính Pòng
TCCB -
LĐTL Phòng
Hành chính
Phòng kế
hoạch Phòng
Marketing - tiêu thụ
Phòng kỹ
thuật Phòng
chất l- ợng
Phân xởng
phun
ép nhựa
Phân xởng
in màng
mỏng Phân x-
ởng bao bì PVC
hút chân không
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Phân xởng Mộc
Giám đốc là ngời thực hiện lãnh đạo và điều hành trực tiếp các phòng ban và các phân xởng. Hệ thống các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo
yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và giúp việc cho giám đốc. Tại các phân xởng cũng có các quản đốc điều hành
sản xuất và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về sản phẩm làm ra. Đồng thời, giám đốc cũng chính là ngời chịu trách nhiệm ký xác nhận các loại phiếu
thu, phiếu chi, hợp đồng... và các báo cáo tài chính Bằng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyền tiền tệ.
Giám đốc là đại diện cho Công ty và có quyền điều hành cao nhất trong Công ty. Giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty và
Nhà nớc về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc thay mặt cho Công ty nhận nguồn vốn đất đai, nhà xởng do Nhà nớc cấp và chịu trách nhiệm bảo
tồn và phát triển nguồn vốn đó. Giám đốc đồng thời cũng là ngời cuối cùng phê duyệt các chiến lợc và kế hoạch Marketing về tiêu thụ và phân phối sản
phẩm. - Phó giám đốc PGĐ.
Phó giám đốc tham mu, giúp việc cho giám đốc về mọi mặt hoạt động của Công ty, thay mặt giám đốc ký các phiếu xuất, nhập...
Đồng thời phó giám đốc còn là ngời thay mặt giám đốc đôn đốc việc th các kế hoạch sản xuất kinh doanh, nắm bắt các thông tin về thị trờng giá
cả và tổng hợp toàn bộ tình hình Công ty báo cáo cho giám đốc. - Phòng kế toán - tài chính KT - TC
Phòng kế toán - tài chính gồm 06 nhân viên có chức năng tham mu giúp việc cho cơ quan giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty
nhằm sử dụng tiền và vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra phòng kế toán - tài
chính còn tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kế toán - tài chính cho giám đốc kiểm soát và chịu trách nhiệm về toàn bộ những hoạt động của Công ty có
liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp chịu trách nhiệm trong việc tạo nguồn.
Cùng với các bộ phận chức năng và phân xởng lập các định mức vật t kỹ thuật, xây dựng đơn giá tiền lơng và quỹ tiền lơng theo kế hoạch. Vì vậy
phòng kế toán - tài chính không tham gia vào việc thanh toán tiền lơng. Phòng kế toán - tài chính phải căn cứ vào các số liệu báo cáo lên từ
phân xởng và phòng kế hoạch để tính giá thành công xởng và giá thành đầy đủ làm căn cứ cho phòng kế hoạch định mức giá bán sao cho có lợi nhất cho
Công ty. Phòng còn thực hiện quá trình bảo quản sổ sách, các số liệu tài chính
kế toán của Công ty, có trách nhiệm huy động các nguồn tài chính cho Công ty. Định kỳ hàng quý các báo cáo về tình hình tài chính của doanh nghiệp
theo yêu cầu của các đối tợng quan tâm. - Phòng tổ chức cán bộ -lao động tiền lơng.
Phòng tổ chức cán bộ - Lao động tiền lơng gồm có 06 nhân viên có nhiệm vụ là quản lý chung về công tác nhân lực: sắp xếp, điều động nhân lực
hợp lý theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Tham mu, giúp việc cho giám đốc trong công tác tuyển dụng, sa thải cán bộ công nhân viên và sử dụng lao
động phù hợp với quy định của pháp luật Nhà nớc. Phòng còn xây dựng chiến lợc nhân sự và kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực phù hợp với quy mô phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện các chế độ chính sách xã hội đối với ngời lao động và công tác nội chính, kiểm tra
việc chấp hành các chủ trơng đờng lối của Đảng, của Nhà nớc của cán bộ - công nhân viên để kịp thời khen thởng hay kỷ luật.
Phòng còn kết hợp với phòng kế toán - tài chính trong việc xác định mức lơng phải chi trả cho cán bộ - công nhân viên dựa trên các số liệu theo
dõi của phòng kế toán - tài chính thì phòng tổ chức cán bộ - lao động tiền l- ơng sẽ thanh toán cho cán bộ - công nhân viên và tính các định mức tiền lơng
cho từng thời kỳ. - Phòng hành chính HC.
Phòng hành chính bao gồm 15 nhân viên, phòng là cơ quan tham mu, giúp việc cho cơ quan giám đốc về công tác hành chính quản trị, chấp bút các
dự án đầu t và quy hạch phát triển. Phòng phải đảm bảo các điều kiện làm việc cho Công ty nh hệ thống kho tàng, nhà xởng, bến bãi, điện, nớc,... quản
lý điều hành công tác văn th, bảo vệ, công tác nhà kho và các loại phơng tiện đi lại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời đây cũng hình
thành các chứng từ chi mua, chi phục vụ các hoạt động tiếp khách, hội họp... và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động và các chứng từ đó.
-Phòng kế hoạch sản xuất Phòng bao gồm 06 nhân viên, là bộ phận tham mu của cơ quan giám
đốc quản lý công tác kế hoạch và xuất nhập khẩu, công tác cung cấp vật t sản xuất công tác điều hành sản xuất kinh doanh, xây dựng các chiến lợc dài và
ngắn hạn. Đồng thời chịu trách nhiệm về kế hoạch đầu vào, đầu ra của sản phẩm, ký xác nhận vào các chứng từ nh: Hoá đơn kiêm hiếu xuất kho, hợp
đồng mua bán vật t hàng hoá... soạn thảo và thanh toán các hợp đồng xây dựng. Ngoài ra, phòng còn đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn
vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của Công ty. Tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không, phòng kế hoạch có quan hệ
mật thiết với phòng kế toán - tài chính trong việc xác định chi phí sản xuất cũng nh xác định kết quả tiêu thụ của Công ty. Việc tiêu thụ sản phẩm của
Công ty cũng tơng tự việc nhập nguyên liệu đầu vào. Tất cả các hoá đơn xuất bán thành phẩm trực tiếp hay giữ bán đều phải thông qua phòng kế hoạch và
phải có chữ ký của phòng kế hoạch, sau đó các hoá đơn này đợc chuyền qua phòng kế toán - tài chính để thanh toán và xác định kết quả kinh doanh.
Chính vì có quan hệ mật thiết trên mà phòng kế hoạch và phòng kế toán thờng phối hợp với nhau để xây dựng và điều chỉnh chính sách giá thành
hợp lý, phân bố và điều động kế hoạch sản xuất cho các phân xởng. - Phòng Marketing và tiêu thụ.
Phòng bao gồm 06 ngời đợc tách ra từ phòng kế hoạch. Nhiệm vụ của phòng là giới thiệu sản phẩm, triển khai việc tiêu thụ hàng hoá vào thị trờng
tự do. Phòng có chức năng tham mu cho cơ quan giám đốc tổ chức kinh doanh thơng mại tại thị trờng trong và ngoài nớc.
Đồng thời phòng phải nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức thông tin quảng cáo, đàm phán ký hợp đồng tiêu thụ với khách hàng và đặt hàng
sản xuất với phòng kế hoạch. Phòng tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm và các hàng hoá khác theo
quy định của Công ty tại thị trờng trong và ngoài nớc nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài ra phòng còn thờng xuyên nghiên cứu thị trờng, nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Lập kế hoạch và phân bố nỗ lực Marketing để
đạt hiệu quả trong kinh doanh. Tổ chức qk Marketing của phòng bao gồm đảm bảo kế hoạch quảng
cáo dịch vụ, kích thích tiêu thụ, t vấn bán hàng và huấn luyện nhân viên, tổ chức tham ia các kỳ hội chợ, triển lãm..
- Phòng kỹ thuật Phòng có 04 nhân viên, phòng chịu trách nhiệm, tham mu và giúp việc
cho cơ quan giám đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện, công tá tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất các thiết bị
hiện đại, công nghệ tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới. Phòng tham mu cho Công ty trong việc nghiên cứu, đàu t mua sắm đổi
mới máy móc thiết bị theo yêu cầu công nghệ nhằm đáp ứng sự hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra phòng còn lập các định mức tiêu
hao và hao hụt vật t, ký xác nhận vào phiếu xin lĩnh vật t, thiÕt kÕ mÉu m· s¶n phÈm, tỉ chøc triĨn khai thùc hiƯn vỊ c«ng nghƯ, vỊ kü tht mÉu m·, sản
phẩm mới và về quản lý chất lợng sản phẩm. - Phòng chất lợng
phòng chất lợng mới đợc tổ chức từ năm 2000 bao gồm 02 nhân viên có nhiệm vụ kiểm định và theo dõi chất lợng sản phẩm, đảm bảo đúng yêu
cầu chất lợng kỹ thuật sản xuất. Phòng có chức năng tham mu, giúp việc cho cơ quan Tổng giám đốc
trong công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lợng của Công ty theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9000, duy trì và đảm bảo hệ thóng chất lợng hoạt động và có hiệu quả.
Phòng còn kiểm tra và kiểm soát chất lợng từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất để sản phẩm xuất xởng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đã
quy định. - Phân xởng phun ép nhựa
Là phân xởng hạch toán, báo sổ, tham mu giúp việc cho giám đốc Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch đợc Công
ty giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng nhựa bằng công nghệ phun ép.
- Phân xởng in màng mỏng. Là phân xởng hạch toán, báo sổ, tham mu giúp việc cho giám đốc
Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch đợc Công ty giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng bằng công nghệ thồi màng
mỏng và in trên màng mỏng. - Phân xởng bao bì hút chân không
Là phân xởng hạch toán, báo sổ, tham mu giúp việc cho giám đốc Công ty quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch đợc Công ty
giao nhiệm vụ chính là sản xuất các mặt hàng bằng nhựa bằng công nghệ hút chân không.
Ba phân xởng này là các đơn vị sản xuất chính của Công ty, tổ chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm nhựa polyme từ khâu nhận nguyên liệu phụ
liệu đến nhập kho thành phẩm theo yêu cầu của lệnh sản xuất.
Sơ đồ quy trình triển khai sản xuất ở phân xởng
Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật
Phân xởng nhận lệnh Giám đốc
Ngời đợc uỷ quyền Phòng kỹ thuật
Phân xởng nhận lệnh
Phòng kế hoạch + kỹ thuật Phân xởng nhận lệnh
Phòng kỹ thuật
Phân xởng nhận lệnh KCS
Công nhân đóng gói
Trên đây là sơ đồ quy trình triển khai sản xuất ở phân xởng. Ta thấy các phân xởng đây là bộ phận trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất, là nơi
thực hiện các mệnh lệnh của giám đốc và các phòng ban chức năng. Tổng số công nhân sản xuất cả trực tiếp và gián tiếp quản đốc phân xởng của các
phân xởng hiện nay là 138 ngời chiếm 77 tổng số công nhân viên toàn Công ty.
Phân xởng Mộc. Là đơn vị hoạt động theo phơng thức nhận khoán cung cấp cho Công
ty các loại bao bì gỗ và đồ dùng nội thất theo kế hoạch. Phân xởng còn sản xuất và cung ứng hàng hoá cho thị trờng trên cơ sở tự đảm bảo các nguồn lực
và chủ động khâu tiêu thụ theo đúng quy định của Nhà nớc. - Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Là đơn vị thành viên hạch toán báo sổ, trực thuộc Công ty nhựa cao cấp Hàng không. Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực, khai thác thị trờng
Lệnh sản xuất Xem xét khả năng thực hiện
Ký ban hành
Lập kế hoạch sản xuất và lựa chọn thiết bị
Chuẩn bị sản xuất
Sản xuất hàng loạt
Kiểm tra và đóng gói Nhập kho
phÝa Nam, s¶n xt kinh doanh cđa s¶n phÈm nhùa và giới thiệu sản phẩm Công ty.
Ngoài ra Công ty còn có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội với chức năng giới thiệu, trng bày, bán buôn bán lẻ cho khách hàng của thị
trờng tự do.
3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty nhựa cao cấp Hàng không là đơn vị thành viên chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, là một doanh nghiệp Nhà
nớc hoạt động kinh doanh hạch toán độc lập. - Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là: sản xuất kinh doanh các mặt hàng
bằng nhựa, kinh doanh các thiết bị vật t ngành nhựa, liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài những theo quy định của pháp luật. Mặc khác,
Công ty còn đầu t tạo nguồn vốn thuê và cho thiết bị ngành nhựa, tự tuyển chọn và đào tạo có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho nhiệm vụ của Công
ty. Đồng thời Công ty cũng phải sản xuất các sản phÈm nhùa cao cÊp phơc vơ chun bay trong níc và quốc tế của Việt Nam Airlines.
Đặc điểm về sản phẩm sản xuất ra của Công ty. Do chức năng chính của Công ty là cung cấp các sản phẩm nhựa cho
ngành Hàng không bên cạnh đó còn cung cấp các sản phẩm nhựa thông th- ờng cho thị trờng dân dụng và công nghiệp . Nên sản phẩm nhựa của Công ty
nhựa cao cấp Hàng không ra đa dạng về mẫu mã và phong phí về chủng loại. Sản phẩm sản xuất ra của Công ty bao gồm các mẫu mã hàng nh:
- Các sản phẩm từ hạt nhựa cao cấp: các loại cốc, ly, khay đựng thức ăn bộ dao dĩa phục vụ cho hãng Hàng không Việt Nam. Ngoài ra, còn có
các loại sản phẩm ®å gia dơng kh¸c nh phÝch ®¸, rỉ, chËu... - Sản phẩm từ màng PVC: các laọi bao bì bánh kẹo, khay đựng thực
phẩm.
-Sản phẩn túi màng mỏng, các loại túi đựng thực phẩm sản xuất bằng công nghệ thổi, cắt, dán.
Hiện nay, sản phẩm của Công ty phơc vơ trong ngµnh chiÕm 50 tỉng doanh số bao gồm các loại sản phẩm chủ yếi nh cốc, ly, bộ dao thìa dĩa,
các laọi khay đựng thức ăn chuyên dùng trên máy bay. Bên cạnh đó Công ty còn sản xuất theo hợp đồng đối với các doanh
nghiệp sản xuất khác nh: Công ty Bóng đèn phích nớc Rạng Đông, Công ty Muối, Công ty Bánh kẹo Hải Châu, Hải hà KOTOBUKI... Còn lại là các sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trờng tự do nh ghế nhựa, mâm nhựa, các linh kiện cho công nghiệp và xây dựng nh thiết bị vệ sinh 707, 706, bộ thiết bị g-
ơng và phụ trợ cho trang trí nội thất... Đặc điểm về quy trình công nghệ.
Do mỗi laọi chi tiết sản phẩm đều có đặc thù kỹ thuật khác nhau và đều đợc sản xuất từ một quy trình công nghệ riiêng nên những đặc điểm của
quy trình sản xuất này sẽ ảnh hởng đến việc tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý Công ty. Mặt khác, sản phẩm sản xuất ra lại vừa đơn giản và vừa đa ra sản
phẩm lắp ráp liên hoàn khép kín nên việc tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty khá đơn giản . Hạch toán cpó sản xuất và tình giá thành sản phẩm đợc tiến
hành tổng hợp tại phòng kế toán. Theo phơng thức hạch toán tính giá thành sản phẩm không phân bớc, không tính giá thành bán thành phẩm, toàn bộ chi
phí sản xuất đợc tập hợp về phòng kế toán đến cuối kỳ căn cứ vào số thành phẩm nhập kho sẽ tính giá thành riêng cho từng loại sản phẩm.
Sơ đồ quy trình chế tạo các loại sản phẩm của Công ty
Phân xởng nhựa Phân xởng màng
Phân xởng bao bì PVC PX hút chân không
Hạt nhựa Hạt nhựa
Màng PVC - PE
Hoá nhựa Hoá nhựa
Cắt màng
Phun ép khuôn Dùn thổi màng
Đặt khuôn
Gia công nhỏ Cắt dán đột
Hút chân không
Đóng gói thành phẩm Bao bì đóng gói
Nắp khay
Nhập kho phân xởng nhựa
Nhập kho phân xởng màng
Gia công nhỏ
Nhập kho Công ty hoặc xuất kho phân xởng đi
tiêu thụ Nhập kho Công ty hoặc
xuất kho phân xởng đi tiêu thụ
Đóng gói thành phẩm
Nhập kho phân xởng bao bì
Nhập kho Công ty
Nhìn chung các quy trình chế tạo sản phẩm của Công ty đều mang tính chất quy trình công nghệ hiện đại nhng việc thao thác lại đơn giản, chế biến
kiểu liên tục khép kén không phân bớc. Sản phẩm hoàn thành nhập kho là kết quả của một quá trình sản xuất liên từ khi đa nguyên liệu vào sản xuất đến
khi nhận đợc sản phẩm hoàn thành nhập kho. Trong quá trình sản xuất đều sử dụng một nguyên liệu chính đó là hạt nhựa, chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn
và tơng đơng với thời gian chế tạo sản phẩm của máy. Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là ngành công
nghiệp sản xuất từ chất dẻo vừa đa ra sản phẩm đơn lẻ mang tính chất đơn giản, không có những bộ phận và chi tiết lẻ lắp ráp thành sản phẩm mà sản
xuất xong phải qua khâu gia công, cắt gọt, cạo via và bao bì đóng gói để nhập kho thành phẩm.
Đặc điểm về trang thiết bị chủ yếu. Ta thấy so với các doanh nghiệp cùng ngành nhựa ở Việt Nam thì
Công ty nhựa cao cấp Hàng không có cơ sở vật chất và công nghệ sản xuất. ở trình độ khá cao. Các máy móc thiết bị đang hoạt động đều là máy mới,
hiện đại nh máy phun ép nhựa nhập từ Đài Loan, Nhật Bản và máy hút chân không nhập từ Đài Loan... và các thiết bị đó có đủ sức để tạo ra các sản
phẩm đòi hỏi chất lợng cao nhằm thoả mãn nhu cầu của các nhóm hàng mục tiêu trong và ngoài nớc đặc biệt đối với các sản phẩm phục vụ cho ngành
Hàng không thì luôn luôn đợc đảm bảo tiêu chuẩn của thế giới.
Đặc điểm về nguyên vật liệu đang sử dụng
Hầu hết các nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra sản phẩm cua Công ty là nhập khẩu nh là các hạt nhựa hạt nhựa trắng, hạt nhựa màu, màng nhựa
đều từ nớc ngoài nh Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapo, Thái Lan... ngoài ra còn có một số chất phụ gia khác. Những năm gần đây để giảm chi
phí cho giá thành thì Công ty còn nhập nguyên liệu đầu vào từ một số Công ty liên doanh ở trong nớc.
Điều đó cho thấy cán bộ Công ty luôn luôn tìm cách để giảm chi phí về giá thành mà không làm giảm về chất lợng sản phẩm.
Đây cũng là một bài toán hết sức hóc búa đối với giám đốc Công ty mà không phải bất cứ ngời lãnh đạo nào cũng giải đợc nó.
Qua nghiên cứu đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm sản xuất ra và đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
trang thiết bị sản xuất, nguyên vật liệu sử dụng ta thấy tính chất sản xuất của Công ty là sản xuất đơn giản theo kiểu liên tục. Cùng với hai loại hình sản
xuất và chu kỳ sản xuất ra sản phẩm ngắn và sản xuất hàng loạt với khối l- ợng lớn.
Đặc điểm về lao động và cơ cấu lao động của Công ty.
Phần II: Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng về hoạt động