Tình hình nghiên cứu triển khai khoa học kỹ thuật mới, đầu t cho khoa học công nghệ... đều có ¶nh hëng trùc tiÕp ®Õn hiƯu qu¶ kinh doanh cđa
doanh nghiệp.
g Môi trờng kinh tế Tăng trởng kinh tế quốc dân, các chính sách kinh tế của chính phủ,
lạm phát, biến động tiền tệ, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh... luôn luôn tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Tốc độ tăng trởng kinh tế, tốc độ tăng thu nhập quốc dân, biến động của tiền tệ, các chính sách kinh tế, hoạt động của các đối thủ cạnh
tranh... luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu của từng doanh nghiệp và từ đó tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến kết quả và
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Nhìn chung, các nhân tố bên trong và bên ngoài đều tạo ra những cơ hội và nguy cơ đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng và nó tạo
nên môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh tồn tại một cách khách quan, gây ra những khó khăn và cũng nh các điều kiện thuận
lợi tác động đến hiệu quả kinh doanh cđa tõng doanh nghiƯp
4
.
II. Ph¬ng pháp đánh giá hiệu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả của sản xuất kinh doanh
Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, nó liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau và nó còn phản ánh trình
độ lợi dụng các yếu tố đó. Do đó khi xem xét, đánh giá hiệu quả cần quán triệt các quan điểm cơ bản sau:
- Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4
Nguồn: GS.TS. Ngô Đình Giao, Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, NXB KHKT Hà nội, năm 2000, trang416 - 424.
14
14
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhµ níc, tr-
íc hÕt thĨ hiƯn ë viƯc thùc hiƯn các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của Nhà nớc giao cho các doanh nghiệp hoặc các hợp đồng kinh tế Nhà nớc đã ký
kết với doanh nghiệp. Vì đó là nhu cầu và là điều kiện bảo đảm sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân, của nền kinh tế hàng hoá.
Những nhiệm vụ kinh tế và chính trị mà Nhà nớc giao cho doanh nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá, đòi hỏi doanh nghiệp phải
quyết định việc sản xuất và bán những hàng hoá mà thị trờng cần, nền kinh tế cần, chứ không phải bán hàng hoá mà bản thân doanh nghiệp có.
- Bảo đảm sự kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích ng- ời lao động.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và thoả mãn những mối quan hệ lợi ích trên, trong đó lợi ích của ngời
lao động đợc xem là ®éng lùc trùc tiÕp, bëi lÏ ngêi lao ®éng lµ yếu tố quyết định việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh lại phải đợc
thoả mãn cho nhu cầu của ngời lao động, cho tập thể và cho Nhà nớc, căn cứ vào chi phí đã đầu t cho việc đạt tới hiệu quả ấy.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và bảo đảm yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội, của
ngành, của địa phơng và cơ sở. Hơn nữa trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét, đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng tất cả các hoạt động các lĩnh
vực, các khâu của quá trình kinh doanh và phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ, tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo
những mục tiêu đã xác định.
- Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của địa phơng và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Chỉ
có nh vậy, chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh, phơng án kinh doanh của
15
15
doanh nghiệp mới có đủ cơ sở khoa học và thực hiện, bảo đảm lòng tin của ngời lao động, hạn chế đợc những rủi ro, tổn thất. Chỉ có nh vậy, nhiệm vụ
nâng cao hiệu quả kinh doanh mới phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ sở, nói cách khác, các chỉ tiêu hiệu quả mới có đủ điều kiện để thực hiện.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán đánh giá hiệu quả, một mặt phải căn cứ vào số lợng sản phẩm đã tiêu thụ và giá trị thu nhập của những hàng
hoá đó theo giá cả thị trờng, mặt khác phải tính đủ chi phí đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ những hàng hoá ấy. Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện
vật và giá trị đó là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế hàng hoá. Ngoài ra, còn đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tính toán đúng đắn, hợp lý lợng sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm cần thiết cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Điều đó còn cho phép đánh giá đúng khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trờng về
hàng hoá và dịch vụ theo cả hiện vật và giá trị, tức là cả giá trị sử dụng và giá trị cả hàng hoá mà thị trờng cần
1
.
2. Giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế chủ yếu nhằm bảo ®¶m hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh trong doanh nghiƯp
HiƯu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, có liên quan tới tất cả mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do
đó, nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau, có nhân tố làm tăng hiệu quả và có nhân tố lại giảm hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp, cần phải thực hiện tèt c¸c mèi quan hƯ kinh tÕ chđ u sau:
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng sản lợng hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng, hàng hoá sản xuất ra và tổng sản lợng. Trong đó phải nhanh tốc độ tiêu thụ
hàng hoá trên thị trờng, giảm hàng hoá tồn kho và bán thành phẩm, sản xuất dở dang.
- Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả sản xuất kinh doanh và tăng các nguồn chi phí để đạt tới kết quả đó. Trong đó, tốc độ tăng kết quả phải nhanh
hơn tốc độ tăng chi phí.
16
16
- Mối quan hệ giữa kết quả của lao động sống và chi phí chi ra để duy trì và phát triển sức lao động. Điều đó đòi hỏi tốc độ tăng năng suất lao động
phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân và tiền công lao động.
- Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí sử dụng tài sản lu động. Trong đó, bảo đảm cho tốc độ tăng kết quả nhanh hơn chi phí sử
dụng tài sản để đạt kết quả ấy.
- Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí sử dụng tài sản cố định. Trong đó bảo đảm cho tốc độ tăng kết quả nhanh hơn chi phí sử
dụng tài sản cố định.
- Mối quan hệ giữa tăng vốn đầu t và tăng năng lực sản xuất mới. Trong đó tăng năng lực sản xuất mới nhanh hơn tốc độ tăng vốn đầu t để đạt tới tốc
độ tăng năng lực mới
3
.
3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiÖp