1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Cao đẳng - Đại học >

PHÂN TÍCH CẤU TẠO CƠ CẤU THANH PHẲNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.84 MB, 107 trang )


Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM



Khoa Cơ khí - Cơng nghệ



* Qui ước :

Nhóm 2 khâu 3 khớp gọi là nhóm loại 2 (H.1-12a, b, c, d, e)

Nhóm 4 khâu 6 khớp gọi là nhóm loại 3 (H.1-12f, g)

Nhóm 6 khâu 9 khớp gọi là nhóm loại 4 (H.1-12h)

.......................................................



a)



b)



c)



d)



e)



f)



g)



h)



Hình 1-12: Nhóm Át-xua

3.2. Nguyên tắc tách nhóm

- Khi tách nhóm phải biết trước khâu dẫn. Khâu dẫn và giá không thuộc các nhóm.

- Số khâu và khớp phải thoả mãn điều kiện bậc tự do của nhóm. Khớp bò tách thì

xem là ở nhóm vừa tách.

- Sau khi tách nhóm ra khỏi cơ cấu, phần còn lại phải là cơ cấu hoàn chỉnh hoặc là

còn lại khâu dẫn nối với giá. Như vậy, việc tách nhóm phải tiến hành từ xa khâu dẫn đến

gần khâu dẫn.

- Phải tách nhóm đơn giản trước, nếu không được thì mới tách nhóm phức tạp hơn

(loại cao hơn).

3.3. Xếp loại cơ cấu

- Khâu dẫn gọi là cơ cấu loại 1

- Cơ cấu chỉ chứa 1 nhóm Át-xua thì loại của cơ cấu là loại của nhóm Át-xua đó.

- Cơ cấu chứa nhiều nhóm Át-xua thì loại của cơ cấu là loại của nhóm Át-xua có

loại cao nhất.

* Các ví dụ:

- Cơ cấu 4 khâu bản lề trên H.1-11a: bao gồm giá, một khâu dẫn 1 và một nhóm Átxua 2 khâu 3 khớp. Cơ cấu thuộc loại 2.



Giáo trình Ngun Lý Máy



13



Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM



Khoa Cơ khí - Cơng nghệ



a)

b)

- Cơ cấu 5 khâu trên H.1-11b: bao gồm một giá, 2 khâu dẫn (1 và 4) và một nhóm

Át-xua 2 khâu 3 khớp. Cơ cấu thuộc loại 2.

- Cơ cấu bơm oxy trên H.1-13: bao gồm một giá, 1 khâu dẫn (1) và một nhóm Átxua 4 khâu 6 khớp. Cơ cấu thuộc loại 3.



Hình 1-13: Cơ cấu có nhóm loại 3

- Cơ cấu máy bào ngang trên hình 1-14: bao gồm một giá, 1 khâu dẫn (1) và một

nhóm Át-xua 4 khâu 6 khớp. Cơ cấu thuộc loại 3.



Hình 1-14: Cơ cấu có nhóm loại 3

- Cơ cấu máy nén trên hình 1-15a:

Chọn khâu 5 làm khâu dẫn (H.1-15b) ta được 1 nhóm Át-xua loại 3. Cơ cấu loại 3

Chọn khâu 1 làm khâu dẫn (H.1-15c) ta được 2 nhóm Át-xua loại 2. Cơ cấu loại 2



Giáo trình Ngun Lý Máy



14



Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM



Khoa Cơ khí - Cơng nghệ

5

5



5

1

3



1



3



4



4



4



2



2



2



a)



1



3



b)



c)



Hình 1-15: Cơ cấu máy nén

4. THAY THẾ KHỚP CAO bằng KHỚP THẤP

(Tham khảo PL 1)



Giáo trình Ngun Lý Máy



15



Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM



Khoa Cơ khí - Cơng nghệ



Chương 2: Phân tích động học

1. NỘI DUNG và Ý NGHĨA của NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC

Phân tích động học cơ cấu là nghiên cứu chuyển động của cơ cấu khi cho trước cơ cấu

và quy luật chuyển động của khâu dẫn. Cụ thể: cho trước lược đồ cơ cấu, quy luật chuyển

động của khâu dẫn, cần phải:

- Xác đònh vò trí của các khâu và quỹ đạo của các điểm trên khâu trong q trình cơ

cấu chuyển động. Đây là bài tốn vị trí (chuyển vị).

- Xác đònh vâïn tốc của các điểm trên khâu và vận tốc góc các khâu tại từng vị trí và

quy luật vận tốc các điểm trên khâu, vận tốc góc các khâu khi cơ cấu chuyển động. Đây là bài

tốn vận tốc.

- Xác đònh gia tốc của các điểm trên khâu, gia tốc góc các khâu tại từng vị trí và quy

luật gia tốc các điểm trên khâu, gia tốc góc các khâu khi cơ cấu chuyển động. Đây là bài tốn

gia tốc.

Khi nghiên cứu động học cơ cấu ta khơng để ý đến ngun nhân của chuyển động và

thường giả thiết khâu dẫn chuyển động đều.

Phân tích động học mang nhiều ý nghóa trong việc thiết kế máy, ví dụ : xác đònh vò

trí, q tích để phối hợp chuyển động của các bộ phận máy, thiết kế vỏ máy, các bộ phận

che chắn, bố trí không gian lắp đặt máy,…; xác đònh vận tốc là cơ sở để xác đònh các đại

lượng động lực học như động năng, công suất,… để tính toán năng lượng, làm đều chuyển

động của máy…; xác đònh gia tốc để tính lực quán tính, từ đó giải bài toán áp lực khớp

động…

Phương pháp nghiên cứu động học: có thể dùng phương pháp giải tích, phương pháp đồ

thị hay phương pháp vẽ (họa đồ vectơ). Trong mơn học, chủ yếu giới thiệu phương pháp vẽ.

2. BÀI TỐN XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ CỦA CƠ CẤU

Xác định vị trí cơ cấu là vẽ lược đồ động của nó với những vị trí khác nhau của khâu

dẫn với một tỉ lệ xích nhất định.

Số liệu cho trước:

+ Lược đồ động của cơ cấu.

+ Khâu dẫn.

u cầu:

+ Xác định quy luật chuyển vị của các khâu bị dẫn theo góc quay ϕ của khâu dẫn:

- Quy luật chuyển vị s = s(ϕ) nếu khâu bị dẫn chuyển động tịnh tiến.

- Quy luật chuyển vị ψ = ψ(ϕ) nếu khâu bị dẫn chuyển động quay.

+ Quỹ đạo của một điểm bất kỳ trên cơ cấu.

Tỉ lệ xích (TLX):

Gọi Kl là tỉ lệ xích chiều dài:

Kl =



Chiều dài thực

( m)

.

Chiều dài đoạn biểu diễn ( mm)



(2-1)



Các giá trị nên chọn của TLX:

Giáo trình Ngun Lý Máy



16



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×