Cơng cụ được sử dụng cho mục đích xác định dòng thơng tin nghiệp vụ là sơ đồ luồng dữ liệu DFD. Sơ đồ luồng dữ liệu nêu ra một mơ hình về hệ thống có
quan điểm cân xứng cho cả dữ liệu và tiến trình. Nó chỉ ra cách thơng tin chuyển vận từ một tiến trình hoặc từ một chức năng trong hệ thống sang một tiến trình hoặc một
chức năng khác. Điều quan trọng nhất là nó chỉ ra những thơng tin nào cần phải có sẵn trước khi cho thực hiện một hành động hay một tiến trình. Điều này nhấn mạnh
vào việc định danh các yêu cầu dữ liệu và xếp DFD vào một phần tiến trình phân tích chứ khơng phải một tiến trình điều tra.
Sơ đồ luồng dữ liệu chưa chỉ ra được một sự phân tích đầy đủ về cả hệ thống. Chẳng hạn, nó khơng chỉ ra được yếu tố thời gian như việc thơng tin chuyển
từ tiến trình này sang tiến trình khác mất bao nhiêu thời gian. Nó cũng không xác định được trật tự thực hiện các chức năng mặc dù trật tự này thường bị phụ thuộc
vào việc chức năng này phải dựa trên sản phẩm của chức năng khác. Nó cũng khơng chỉ ra được yếu tố đinh lượng xu hướng tối và tối thiểu, những thơng tin là thành phần
cơ bản trong tiến trình phân tích. Cho nên sơ đồ luồng dữ có những giới hạn rõ rệt: cần phải bổ sung thêm các khía cạnh và quan điểm còn thiếu bằng những kỹ thuật
khác.
3.1.1.2. Một số ký hiệu thường dùng trong sơ đồ luồng dữ liệu:
a Tiến trình chức năng: Trong một sơ đồ, hình tròn dược dùng để chỉ
ra một chức năng hoặc một tiến trình. Chức năng quan trọng được mơ tả trong sơ đồ
luồng dữ liệu là biến đổi thông tin: thông tin được biến đổi so với đầu vào theo một
cách nào đó như tổ chức lại thơng tin, bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin mới. Nếu trong một tiến trình DFD khơng có thơng tin mới được sinh ra thì đó chưa phải là
tiến trình trong DFD, và các hoạt động trong tiến trình đó cần phải gộp vào các hoạt động của tiến trình biến đổi thơng tin thực sự khác. Tên được gắn cho các tiến trình
phải là tên duy nhất và bao giờ cũng phải dưới dạng động từ - bổ ngữ.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Thanh Hương
b Dòng dữ liệu: Dòng dữ liệu là việc chuyển thơng tin vào hoặc ra khỏi
một tiến trình. Nó được chỉ ra trên sơ đồ bằng một đường kẻ có mũi tên ở ít nhất một đầu. Mũi tên chỉ ra hướng của dòng thơng tin. Mỗi dòng dữ liệu phải có tên gắn với
nó. Tên này khơng nhất thiết phải duy nhất, theo nghĩa cùng thơng tin có thể đi vào một số tiến trình. Tên luồng dữ liệu là danh từ kèm theo tính từ nếu cần thiết. Những
thơng tin nào có trải qua một số thay đổi thì nên được mang tên đã sửa đổi để biểu thị rõ điều đó.
c Kho dữ liệu: kho dữ liệu trong một DFD biểu diễn cho thông tin cần
phải giữ trong một khoảng thời gian để một hoặc nhiều quá trình hoặc tác nhân ngoài thâm nhập vào. Dưới dạng vật lý , chúng có thể là các tệp tài liệu được cất giữ trong
văn phòng hoặc tệp máy tính được lưu trong đĩa , nhưng phương tiện vật lý không đáng được quan tâm , điều đáng được quan tâm là thơng tin chứa trong đó . Ký hiệu
được dùng để biểu diễn cho kho dữ liệu là cặp đường song song chứa tên thơng tin được cất giữ trên có ghi nhãn của kho. Có thể đặt nhiều kho dữ liệu trên một trang của
DFD để giúp làm hồ sơ dễ đọc. Tên nhãn là danh từ.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Thanh Hương
ĐĂNG KÝ KHÁCH HÀNG MỚI
QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG DANH SÁCH KHÁCH HÀNG
d Tác nhân ngoài: Tác nhân ngồi là một người, một nhóm người hoặc
một tổ chức ở bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống, nhưng có một số hình thức tiếp xúc với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra giới hạn hệ
thống, và định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài. Điều quan trọng cần hiểu “ngoài lĩnh vực nghiên cứu“khơng nhất thiết có nghĩa là ở bên ngồi tổ chức.
Nhân tố bên ngồi là phần sống còn của hệ thống. Chúng là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống của chúng ta và là nơi nhận sản phẩm của hệ thống. Ký hiệu được dùng
biểu thị tác nhân ngồi là hình chữ nhật có them một nét kẻ dọc trên có gắn nhãn. Nhãn được xác định bằng danh từ kèm theo nếu cần thiết.
e Tác nhân trong: trong khi tên tác nhân ngồi ln là một danh từ, biểu
thị cho một bộ phận, một phòng ban hoặc một tổ chức thì tác nhân trong bao giờ cũng
dưới dạng động từ - bổ ngữ . Tác nhân trong là một chức năng hoặc một tiến trình
bên trong hệ thống, được miêu tả ở trạng thái khác của mô hình. Mọi mơ hình DFD đều có thể bao gồm một số trang, và thông tin được truyền giữa các quá trình trên
trang khác nhau được chỉ ra nhờ ký hiệu này. Tác nhân trong được biểu diễn bằng
hình chữ nhật hở một phía và trên có ghi nhãn. Nhãn biểu diễn bằng động từ kèm bổ ngữ.
QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG
3.1.1.3. Chức năng sơ đồ luồng dữ liệu: