Năm 2003 tuy chi phí khấu hao tăng lên nhng các chi phí nguyên vật liệu và nhân công giảm nên giá thành đơn vị sản phẩm kg hạ đợc 202,08 đồng tức
hạ 8,57. Tổng giá thành toàn bộ năm 2003 so với năm 2002 tăng 4,35 tơng đơng
với số tiền là 866.200.000 đồng là do việc tăng lên của các khoản mục chi phí đầu tiên là phải xét tới giá thành sản xuất tăng 3,36. Tuy nhiên tổng giá thành
toàn bộ lại tăng nhanh hơn 4,53-3,36 = 0,99 là vì có sự tăng đột ngột của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng tăng 890.020.000 đồng, mức tăng 45 mặc dù trong năm 2003 sản lợng bán ra của công ty tăng 13,04 nên mức tăng 45 của chi
phí bán hàng là không hợp lý gây lãng phí làm ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tuy nhiên chi phí quản lý của công ty còn tăng nhanh hơn chi phí bán hàng năm 2003 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 74 so với năm 2002, điều
này còn bởi là tại Công ty cổ phần Lam Sơn việc quản lý chi phí doanh nghiệp cha tốt có những khoản mà công ty kiểm soát cha kỹ càng gây thất thoát làm
tăng chi phí. Tổng hợp hai khoản mục chi phí trên tăng 54,21 đã làm cho tốc độ tăng
tổng giá thành toàn bộ nhanh hơn tốc độ tăng giá thành sản xuất đó là một điều bất lợi cho công ty. Tuy nhiên, giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm giảm 7,7
ứng với số tiền là 185 đồngkg chủ yếu là do giá thành sản xuất đơn vị giảm nh đã phân tích ở trên chính việc tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn đã giúp cho
công ty tăng lợi nhuận. Giả thiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng bằng với
tốc độ tăng doanh thu chứ không tăng quá cao, thì công ty còn có thể tiết kiệm đợc: 386.675.000 đồng 1 + 4,43 - 596.305.000đ = -192.50.298đ. Con số
tăng chi phí này cũng có nghãi là con số giảm lợi nhuận của công ty.
2.2. Tỷ trọng của giá thành và lợi nhuận trong doanh thu
Biểu số 4 Đơn vị tính: VNĐ
12
Chỉ tiêu Năm 2002
Năm 2003 So sánh
Số tiền Số tiền
Số tiền Doanh thu thuần
20.035.000.00 100 20.923.000.000 100 888.000.000 4,43
Giá thành sản xuất 19.534.125.00 97,5 10.190.695.000 96,5 656.570.000 3,36
Chi phí bán hàng 266.465.000
1,34 387.075.000
1,85 120.610.000 45
Chi phÝ QLDN 120.210.000
0,6 209.230.000
1 89.020.000
74 LN từ hoạt động
SXKD 114.200.000
0,56 136.000.000
0,65 21.800.000 19,09
NÕu xem xÐt vỊ mỈt tû träng cđa giá thành và lợi nhuận trong doanh thu ta thấy năm 2003 giá thành sản xuất chỉ chiếm 96,5, giảm hơn năm 2002 là
97,5 - 96,5 = 1 đó là một yếu tố rất quan trọng để có lợi nhuận. Trong khi
đó tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí QLDN. So với doanh thu năm 2002 chỉ là 1,34 + 0,6 = 1,91 thì năm 2003 lên tới 1,85 + 1 = 2,85 tức chi phí
bán hàng cộng chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 2,85 - 1,94 - 0,91 đó là một mức tăng lớn làm giảm lợi nhuận của công ty
về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2002 là 0,56 năm 2003 là 0,65 năm 2003 so với năm 2002 tỷ suất lợi nhuận tăng lên 0,09 điều đó có nghĩa là năm
2003 cứ mỗi đồng doanh thu thuần thì tăng thêm đợc 0,09 đồng lợi nhuận, nguyên nhân tăng lợi nhuận là nhờ:
+ Khối lợng hàng bán ra năm 2003 so với năm 2002 tăng 13,04 + Giá thành sản xuất năm 2003 giảm so với năm 2002 nh đã phân tích ở
trên. Nhng năm 2003 để mở rộng tiêu thụ công ty đã phải hạ giá bán mỗi kg là
184,32 đồng so với năm 2002 đã khiến cho lợi nhuận tăng lên bị hạn chế. Ngoài lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nh ở trên công ty còn có lợi
nhuận từ hoạt động khác nên ta sẽ xem xét biểu sau: Biểu số 5
Đơn vị tính: 1000VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2002
Năm 2003 So sánh
Số tiền Số tiền
Số tiền
13
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 114.200 96,2 136.000 96,1 21.800 19,09 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng 3.870
3,8 5.460
3,9 1.590
41,08 Tổng cộng
118.070 100 141.460 100 23.390 19,81
Nhìn vào biĨu ta thÊy C«ng ty kh«ng cã bÊt cø mét hoạt động tài chính nào thu đợc lợi nhuận, không liªn doanh liªn kết, không mua bán chứng
khoán lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao tổng
lợi nhuận. Tuy nhiên, trong hai năm 2002 - 2003 ngoài lợi nhuận từ hoạt động sản xuất tăng 21.800.000 VNĐ thì lợi nhuận từ hoạt động bất thờng cũng tăng
1.590.000 VN§ dÉn tíi tỉng lỵi nhn năm 2003 so với năm 2002 tăng
23.390.000 VNĐ tơng ứng 19,81. Qua phân tích ở trên ta có thể nói lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp là
từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Tình hình quản lý vµ sư dơng vèn