1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

¦u ®iĨm Thø nhÊt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.7 KB, 98 trang )


một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm Công ty TNHH IN
và sản xuất bao bì Thăng Long
3.1. Nhận xét chung về tình hình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty in và
sản xuất bao bì Thăng Long
Cũng nh nhiều doanh nghiệp TNHH khác, Công ty In và sản xuất bao bì Thăng Long gặp rất nhiều khó khăn trớc sự chuyển đổi của nền kinh tế nớc ta và
sự biến động của thi trờng tiêu thụ sản phẩm. Nhng với sự năng động của bộ máy quản lý, cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể công nhân và nhân viên trong Công
ty , Công ty đã thực hiện một số chuyển đổi về cơ chế quản lý,về công nghệ sản xuất...nên đã nhanh chóng hoà nhập với thị trờng.
Qua 5 năm thành lập, xây dựng và phát triển, Công ty In và sản xuất bao bì Thăng Long đã không ngừng vơn lên tự khẳng định mình là một doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả. Để đạt đợc những thành quả nh những năm qua là nhờ Công ty đã có định hớng đúng đắn cho chiến lợc sản xuất kinh doanh, gắn công
tác khoa học kỹ thuật với sản xuất, nắm bắt đợc thị hiếu khách hàng, từng bớc chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và đã hạch toán triệt để, toàn diện. Công tác kế
toán của Công ty không ngừng hoàn thiện, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý và hạch toán sản xuất kinh doanh của Công ty . Có thể thấy rõ điều này qua những mặt
sau:

3.1.1. Ưu điểm Thứ nhất


: Về bộ máy kế toán của Công ty
Nhìn chung, bộ máy kế toán đợc tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, vì vậy việc tổ chức bộ máy
81
kế toán của Công ty theo hình thức tập trung là hợp lý, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của Công ty
Thứ hai : Về hệ thống sổ hạch toán
Hình thức sổ hạch toán sử dụng hiện nay ở Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh vừa
và nhỏ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đều đợc lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số
liệu phản ánh trên các tài khoản, bảng kê, CTGS, tổng hợp báo cáo kế toán.
Thứ ba : Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã đi vào nề nếp ổn định.ở một chừng mực nhất định, công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã phản ánh đúng thực trạng của
Công ty , đáp ứng đợc yêu cầu quản lý mà Công ty đặt ra. Trong các khoản mục chi phí sản xuất của Công ty, chi phí về vËt liƯu
chiÕm tØ träng cao. NVL phơc vơ cho s¶n xuất là do Công ty tự mua.Với đặc điểm của ngành in NVL chủ yếu là giấy, mực nên tơng đối dễ mua trên thị
truờng, VL của Công ty dùng đến đâu mua đến đó,Công ty chỉ dự trữ một lợng nhất định cho đầu kỳ và cuối kỳ với những loại NVL thờng xuyên dùng đến. Đây
là mặt tích cực của Công ty góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp.
Các NVL mà Công ty sử dụng hầu hết đợc nhập từ nớc ngoài, chỉ riêng phần giấy in là nhập từ nhà máy giấy Bãi Bằng và Công ty giấy Tân Mai. Khi có
nhu cầu Công ty đợc thị trờng cung ứng lợng NVL đầu vào một cách nhanh chóng và đầy đủ. Việc mua NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lợng đảm bảo
phù hợp sản xuất, giá cả phải chăng thì ta nhập vào, điều này góp phần giảm chi phí NVL đầu vào, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
82
Công ty có chế độ tiền lơng, tiền thởng rõ ràng từ đó khuyến khích ngời lao động tin tởng, gắn bó với Công ty .
Bên cạnh những u điểm trên, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty còn bộc lộ
một số mặt hạn chế cần đợc tiếp tục hoàn thiện.

3.1.2. Những tồn tại


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

×