cho nhận các dịch vụ tạm thời từ các thị trường lân cận đối với các dịch vụ kỹ thuật như sau:
. 50 mức giữ lại của Vinare đối với các dịch vụ tạm thời từ các thị trường: Asean,Trung quốc, Hàn quốc.
. Đối với các dịch vụ hợp đồng cố định thì sẽ tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
b. Cách nhượng tái bảo hiểm hợp đồng Treaty.
Trước đây nếu có một hợp đồng nào của Vinare nhận được đều tái cho tất cả các công ty mà đã có hợp đồng nhận tái lại của Vinare. Tuy nhiên, cách làm đó
tỏ ra khơng được hợp lý trong điều kiện hiện nay của thị trường Việt Nam và của Vinare vì :
. Trong những năm đầu thành lập, các công ty nhà nước đã giúp Vinare rất nhiều trong việc nhận phần tái đi, trong việc đào tạo, ... Bởi vậy cách phân chia
như cũ là giới hạn phần trách nhiệm giữ lại là 4 triệu USD, như vậy phần tái ra nước ngồi sẽ còn lại rất ít và có thể là khơng có, và điều này đã cản trở mối quan
hệ hợp tác của Vinare với các cơng ty nước ngồi. . Nếu Vinare nhận được một hợp đồng thì phải chia cho tất cả các cơng ty.
Vì vậy nên khi nhận được một hợp đồng không lớn lắm đây là hợp đồng chủ yếu của bảo hiểm kỹ thuật Việt nam thì các cơng ty nhận được rất ít.
Chính vì thế mà hiện nay công ty đang áp dụng phân chia nhượng tái bằng cách chia công ty nhận dịch vụ nhượng tái trong nước thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Bao gồm các cơng ty Bảo Việt, Bảo Long, PTT, QBE. Nhóm 2: Bao gồm các công ty Bảo Minh, PJCO, PVIC, UIC, A- AGF.
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
65
Nếu như có hợp đồng của nhóm 1 khai thác được thì các thành viên của nhóm 2 đều nhận được phần của hợp đồng này theo tỷ lệ ký kết trong hợp đồng
Treaty Trừ công ty A - AGF - không ký nhận tái từ Vinare và ngược lại nếu một hợp đồng của nhóm 2 nhận được thì các thành viên của nhóm 1 đều nhận được
trừ QBE. Những cơng ty trong cùng một nhóm này có các mối liên hệ với nhau như
đóng góp cổ đơng hay góp vốn liên doanh nên thơng thường các cơng ty này đồng bảo hiểm hoặc đã tái tạm thời cho nhau. Vì vậy các cơng ty này khơng nhận dịch
vụ của nhau thông qua Vinare.
Bảng 5: Cấu trúc hợp đồng nhượng tái bảo hiểm năm 2003 nghiệp vụ kỹ thuật.
1.3M 3.5M
31.5M 45.5M
VINARE :77
SVI : 23
First Surplus Second Surplus
Third Surplus Group A
Group B
BV: 50 PTI: 22,5
BL: 27,5 QBE
VIA BH: 32
UIC: 10 PVIC: 30
PJICO: 28 A-AGF
Munich Re: 65 Swiss Re: 17
China Re: 8 KRIC: 5
Tokyo: 5 Swiss Re: 70
Munich Re: 20 KRIC: 5
Tokyo: 5
Nguồn: Annual Report of Egineering Energy Dept 1. Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm cho thị trường trong nước
Đây là hợp đồng ưu tiên đối với các công ty bảo hiểm trong nước. Số phí tái cho hợp đồng này chiếm khoảng 50 trong tổng số phí tái của Vinare trong
năm nghiệp vụ 2003.
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
66
Trong các năm qua hợp đồng này đã được các công ty bảo hiểm trong nước đánh giá cao vì tính đa dạng và số đơng của các rủi ro. Trên thực tế, có một
số cơng ty đang nhận được số phí tái từ Vinare còn lớn hơn số phí họ tái cho Vinare.
Ước phí tái bảo hiểm 2003: 319.000USD. Ước phí tái cho SVI: 196.000USD.
Tổng phí tái từ năm 1997 - 2003: 2.700.000USD với tỷ lệ tổn thất trung bình 11,32.
2. Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm cho thị trường nước ngoài 2
nd
Surplus
Hợp đồng này được chia cho thị trường quốc tế với Munich Re là leading 65 của 100. Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm là 35, hao hồng theo lãi là
27,5 tính theo năm nghiệp vụ. Ước cả năm 800.000 USD.
Tổng phí tái từ năm 1997- 2003: 4.632.432USD; tỷ lệ tổn thất trung bình 22,36.
3. Hợp đồng 3
rd
Surplus:
Hợp đồng này cũng được thu xếp cho thị trường bảo hiểm quốc tế. Công ty đứng đầu nhận tái bảo hiểm là Swiss Re tham gia với tỷ lệ là 70, Munich Re
20, KRIC 5 và TOKYO MF 5 với hoa hồng tái bảo hiểm là 32,5. Đây là hợp đồng Vinare thu xếp thêm để bảo vệ cho các dịch vụ có số tiền bảo hiểm
cao vượt quá mức trách nhiệm của hợp đồng 2
nd
Surplus. Vì vậy phí tái bảo hiểm cho hợp đồng này không lớn, ước năm 2003 chỉ khoảng 55.000 USD.
4. Hợp đồng XL Excess of Loss bảo vệ MGL mức giữ lại của Vinare.
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
67
Hợp đồng XL được thu xếp thông qua môi giới Benfield với người đứng đầu nhận tái bảo hiểm là Swiss Re 100. Chi tiết cụ thể như sau:
. 40.000 USD đến 900.000USD cho từng rủi ro per risk và cho thảm họa per event.
. Phí đặt cọc tối thiểu: 60.800 USD. . Tỷ lệ phí điều chỉnh: 8 trên GNPI Gross Net Premium Income.
. Số lần tái lập trách nhiệm hợp đồng: 3. Cho đến thời điểm này, chưa có tổn thất nào rơi vào trách nhiệm của hợp
đồng này. Lý do là đặc trưng của nghiệp vụ kỹ thuật có MGL rất cao 300.000 USDdịch vụ cho những rủi ro tốt nhất song rủi ro tổn thất tồn bộ cơng trình có
xác suất rất nhỏ và hiếm khi xảy ra. Chính vì thế trong năm 2003 mặc dù có nhiều tổn thất phải bồi thường song trách nhiệm cao nhất mà Vinare phải thanh tốn là
60.800USD.
1.2. Tái bảo hiểm theo hình thức tự nguyện Facultative.