Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.27 KB, 55 trang )
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
•
Chuyên đề tốt nghiệp
Hơn 600 cán bộ công nhân viên trẻ (hơn 90% dưới 40 tuổi) và tất
cả nhân viên giao dịch đều trải qua quá trình đạo tạo nghiệp vụ và
kỹ năng của ngân hàng
• Là ngân hàng duy nhất hiện nay sử dụng công nghệ vân tay trong giao
dịch ngân hàng.
• Là ngân hàng duy nhất có trang web riêng dành cho sinh viên.
• Là ngân hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của Ernst &
Young Việt Nam khi mới chuyển đổi mô hình (2007) và liên tiếp trong
các năm tiếp theo với ý kiến chấp nhận toàn phần.
• Là Ngân hàng kết thống thành công với 3 Hệ thống liên minh Thẻ gồm:
Banknet, VNBC, Smartlink
• Đạt được những thành tựu từ đánh giá của các cơ quan hữu quan:
•
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp hạng A trong 3 năm liền
(2009, 2008, 2007)
•
Đứng thứ 1 trong tổng số 22 ngân hàng thương mại tại Việt Nam
về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin – truyền thông (ICT Index 2007)
•
Nhận giải thưởng “Cúp vàng thương hiệu chứng khoán uy tín”
trong 3 năm liền (2010, 2009, 2008) và “Công ty Cổ phần hàng
đầu Việt Nam” năm 2009.
•
Nhận giải thưởng "Thương Mại dịch vụ Tiêu biểu Việt Nam" 2
năm liền (2010, 2009).
•
Được Cấp Chứng thư Thẩm định Tín nhiệm Doanh nghiệp 2010.
Số tiền
ĐVT: triệu đồng
Hình 3.1: Vốn điều lệ của Westernbank qua các năm.
Nguồn: Báo cáo bạch của Westernbank, năm 2010
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 15
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2 Lĩnh vực kinh doanh
Với định hướng phát triển ổn định và bền vững để từng bước xây dựng ngân
hàng bán lẻ dựa trên công nghệ hiện đại, Westernbank không ngừng thay đổi và
phát triển và đưa ra thị trường các sản phẩm và dịch vụ sau:
•
Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn.
•
Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế và cá
nhân; và góp vốn liên doanh.
•
Dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ và dịch vụ kiều hối.
•
Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
•
Phát hành thẻ thanh toán.
Công nghệ Ngân hàng:
•
Đã triển khai thành công hệ thống quản trị nghiệp vụ Ngân hàng trực
tuyến (hệ thống Corebanking với tên gọi Microbank) với cơ sở dữ liệu
tập trung và xử lý giao dịch theo thời gian thực.
•
Là Ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam tích hợp sử dụng công nghệ vân tay
trong các giao dịch Ngân hàng, và kèm theo ứng dụng hệ thống camera
quan sát thông qua internet (IP camera).
•
Phát triển kênh phân phối dựa trên công nghệ hiện đại: ATM, TCD, POS
(khách hàng rút tiền mặt tại Ngân hàng bằng thẻ ATM), và đang phát
triển Kiosbanking...
•
Kết nối thành công hệ thống SWIFT, hệ thống Banknet, VNBC và
Smartlink.
3.3 Cơ cấu tổ chức
Giám đốc:
Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành chung theo quyền hạn của
Giám đốc tại chi nhánh.
Phó Giám đốc:
Có nhiệm vụ hỗ trợ cùng Giám đốc trong các mặt nghiệp vụ, giám sát hoạt
động của các bộ phân trực thuộc, đặc biệt là thường xuyên kiểm tra công tác tín
dụng, quản lý hồ sơ khách hàng để kịp thời phát hiện sai sót, rủi ro trong việc
sử dụng vốn của khách hàng để báo cáo cho Ban Giám đốc, thực hiện mục tiêu
đề ra.
Bộ phận phát triển kinh doanh:
Thực hiện các nghiệp vụ về cho vay và huy động vốn, trong đó cán bộ thực
hiện cho vay là người trực tiếp hướng dẫn, lập hồ sơ vay vốn cho khách hàng và
thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng, có trách nhiệm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng các điều khoản
trong hợp đồng tín dụng.
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 16
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ phận giao dịch, dịch vụ khách hàng:
Thực hiện các nghiệp vụ về chuyên môn như: tư vấn sản phẩm, giao dịch
thu chi trong hạn mức với khách hàng theo quy trình giao dịch một cửa.
Bộ phận kế toán:
Hạch toán thu chi nội bộ và chuyển tiền.
Bộ phận ngân quỹ:
Điều chuyển vốn, thu chi tiền mặt vượt hạn mức của giao dịch viên, quản lý
tài sản, giấy tờ có giá…
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Bộ phận
Bộ phận
Bộ phận
Bộ phận
Phát triển
Giao dịch
Ngân quỹ
Kế toán
Kinh
doanh
DVKH
Chuyên
viên kinh
doanh
Giao
Dịch
Thủ
Kiểm
Dịch
vụ
quỹ
ngân
Viên
khách
Kế
Toán
viên
hàng
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức Western Bank chi nhánh An Giang:
Nguồn: Phòng nhân sự Westernbank chi nhánh An Giang, 2011
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 17
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
Chuyên đề tốt nghiệp
3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh.
ĐVT: Triệu đồng
Stt
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
1
Tổng doanh thu
562,8
2.068,0
15.628,5
2
Tổng chi phí
631,5
975,4
5.332,1
3
Lợi nhuận ròng
(68,7)
1.092,6
10.296,4
Nguồn: Bộ phận phát triển kinh doanh Westernbank An Giang, 2011
Về Tổng doanh thu:
Chủ yếu từ các nguồn thu như: thu từ hoạt động tín dụng, thu nhập phí từ
hoạt động dịch vụ, thu nhập từ kinh doanh ngoại hối và thu nhập khác. Trong
các khoản thu trên, khoản thu từ hoạt động tín dụng luôn đóng vai trò quan
trọng đối với ngân hàng, chiếm đến 98,17% tổng doanh thu trong năm 2009 và
91,96% tổng doanh thu trong năm 2010.
Về chi phí:
Tổng chi phí của Ngân hàng cũng tăng qua các năm, trong đó chi phí trả lãi
tiền gửi chiếm tỷ trọng khá cao, trong đó năm 2009 chi phí lãi tiền gửi chiếm
khoảng 61,76% tổng chi phí, năm 2010, tỷ lệ tương ứng là 60,29%. Ngoài ra,
chi phí cho hoạt động dịch vụ cũng tác động không nhỏ đến tổng chi phí. Việc
mở rộng các dịch vụ đòi hỏi phải đầu tư nhiều nên chi phí tăng cao, đây cũng là
dấu hiệu cho thấy chi nhánh hoạt động tốt, khả năng phát triển cao.
Các khoản mục chi phí khách bao gồm chi hoạt động kinh doanh ngoại hối,
chi phí thuế, lương nhân viên, chi hoạt động quản lý công cụ, chi về tài sản và
chi phí khác. Trong đó chi phí nhân viên thường là khoản chi có giá trị cao và
xu hướng tăng hàng năm.
Về lợi nhuận:
Trong năm 2008 do ngân hàng mới về hoạt động tại An Giang và do khủng
hoảng kinh tế nên chi phí duy trì hoạt động kinh doanh cao hơn so với các
khoản thu nhập, vì vậy lợi nhuận đạt được có giá trị “âm”. Trong năm 2009 và
nhất là 2010, khi ngân hàng đã định hình được thị trường và nền kinh tế có
nhiều khởi sắc nên Ngân hàng đã có những bước phát triển tốt, đặc biệt mức lợi
nhuận trong năm 2010 đạt được rất tốt.
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 18