1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

CỦA NGÂN HÀNG WESTERNBANK CHI NHÁNH AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.27 KB, 55 trang )


GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện



Chuyên đề tốt nghiệp



Bảng 4.1: Nhân sự tại WTB chi nhánh An Giang

Năm



Số lượng

nhân viên



Ghi chú



2008



9



05 đại học, 01 cao đẳng, 02 trung cấp, 01 phổ thông



2009



11



07 đại học, 01 cao đẳng, 02 trung cấp, 01 phổ thông



2010



19



14 đại học, 01 cao đẳng, 03 trung cấp, 01 phổ thông

Nguồn: Phòng nhân sự WTB An Giang, 2011



Dựa vào những thông tin tình hình nhân sự của WTB An Giang, nhân

sự vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh và phát trển kinh doanh thẻ của

chi nhánh, không có hoạt động phân bổ nhân lực rõ ràng. Theo đó tất cả mọi

nhân viên đều phải có trách nhiệm phát hành và kinh doanh thẻ. Điều này sẽ

làm ảnh hưởng không tốt đến việc kinh doanh thẻ. Vì họ không thể có những

chuyên môn trong lĩnh vực nhạy cảm và đòi hỏi tính bảo mật này.

4.1.2 Hoạt động Marketing

4.1.2.1 Sản phẩm

Sản phẩm thẻ của WTB duy nhất chỉ là “một” cho tới thời điểm

này, nhưng sản phẩm thẻ này được kết nối với toàn bộ hệ thông thông tin của

WTB, khách hàng chỉ cần sử dụng một thẻ để giao dịch với WTB. Nhưng

không mang lại được sự đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, chính

vì vậy sau năm 2008 WTB An Giang chỉ phát hành 263 thẻ. Năm 2009 tăng

thêm 789 thẻ so với 2008 (Tổng thẻ phát hành đến 31/12/2009) là 1.052 thẻ.

Năm 2010 tăng thêm 2.102 thẻ so với năm 2009. Tính đến cuối năm 2010 tổng

số thẻ Westernbank An Giang đã phát hành là 4469 thẻ.

Sản phẩm thẻ của WTB có kích thước tiêu chuẩn và hoàn toàn

phù hợp khi sử dụng hệ thống liên kết. Thẻ hình chữ nhật, ngang 85mm và cao

55mm với bề dày 3mm vô cùng nhỏ gọn mà số tiền có thể dao động từ 0 đến vô

cùng. Thẻ được làm bằng plastic, hai mặt phủ lớp nhựa làm tăng độ bền của thẻ.

Thiết kế của thẻ mang đậm phong cách “việt” mặt trước có hình nước Việt

Nam(thiết kế năm 2010), tông màu chủ đạo là màu xanh dương, mặt sau là

nhưng thông tin quan trọng khi sử dụng thẻ. Người sử dụng thẻ không chỉ cảm

thấy an toàn, hiện đại mà còn mang đậm tinh thần dân tộc.



SVTH: Nguyễn Minh Đức



Trang 20



GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện



Số lượng thẻ



Chuyên đề tốt nghiệp



ĐVT: cái



Hình 4.1: Số lượng phát hành thẻ của Westernbank qua các năm.

Nguồn: Bộ phận phát triển kinh doanh Westernbank An Giang, 2011

Việc đăng ký mở tài khoản thẻ vô cùng dễ dàng. Khách hàng có

hai lựa chọn để mở tài khoản thẻ:

Thứ nhất: Đến WTB và nói ra mong muốn, nhân viên WTB sẽ

hướng dẫn tận tình, khi đăng ký mở tài khoản, khách hàng mang theo CMND là

đủ. Miễn phí mở tài khoàn thẻ.

Thứ hai: khách hàng đăng nhập vô website tại địa chỉ:

khách hàng sẽ đăng ký trực tuyến, sau 7-10 ngày làm việc

khách hàng sẽ nhận được thẻ của mình. Khi khách hàng đến nhận thẻ, nhân

viên WTB sẽ hướng dẫn tận tình việc sử dụng thẻ để khách hàng làm quen với

việc sử dụng thẻ.

www.westernbank.vn



Hình 4.2 Thẻ ghi nợ của Westernbank trước năm 2009.

Nguồn: Bộ phận phát triển kinh doanh Westernbank An Giang, 2011



SVTH: Nguyễn Minh Đức



Trang 21



GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện



Chuyên đề tốt nghiệp



Hình 4.3 Thẻ ghi nợ của Westernbank mặt trước sau năm 2009.

Nguồn: Bộ phận phát triển kinh doanh Westernbank An Giang, 2011



Hình 4.4 Thẻ ghi nợ của Westernbank mặt sau, sau năm 2009

Nguồn: Bộ phận phát triển kinh doanh Westernbank An Giang, 2011





Phạm vi sử dụng của thẻ là toàn Việt Nam.







Thủ tục mở thẻ: Chủ thẻ điền phiếu yêu cầu phát hành thẻ ghi nợ (theo

mẫu) Cung cấp bản sao CMND hoặc hộ chiếu để làm thủ tục nếu Khách

hàng chưa có Tài khoản tiền gửi thanh toán (TK TGTT) tại Western

Bank







Tiền sử dụng: Hạn mức sử dụng là số dư trong TK TGTT







Tiền sử dụng sẽ bị trừ trực tiếp vào TKTGTT VND của chủ thẻ.







Hiệu lực thẻ: 3 nămThẻ được gia hạn tự động khi hết hạn hiệu lực







Lãi suất: Tiền chưa sử dụng vẫn hưởng lãi không kỳ hạn.



SVTH: Nguyễn Minh Đức



Trang 22



GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện



Chuyên đề tốt nghiệp







Bảo hiểm: Mất thẻ không có nghĩa là mất tiền nếu chủ thẻ thông báo kịp

thời cho Ngân hàng.Chủ thẻ được chi trả bảo hiểm khi: mất thẻ hoặc gặp

sự cố không mong muốn.







Tính năng: Rút tiền mặt, sao kê giao dịch, vấn tin số dư, đổi PIN, chuyển

khoản tại ATM Western Bank.







Rút tiền mặt tại CN, Phòng giao dịch Western Bank.







Rút tiền mặt và vấn tin số dư tại hệ thống Banknet hơn 4000 ATM trên

cả nước, Internet Banking, SMS Banking.

4.1.2.2 Giá cả



Bảng 4.2: Biểu phí sử dụng thẻ Westernbank, 3/2011

Phí gia nhập



Miễn phí



Phí thường niên



Miễn phí



Phí rút tiền mặt



Tại hệ thống: miễn phí

Ngoài hệ thống: 4000 vnđ

Truy vấn số dư: 2000vnđ



Cấp lại mã pin



10.000 vnđ



Làm lại thẻ(thay thẻ)



50.000 vnđ



Cấp bản sao chúng từ giao dịch



Giao dịch thuộc WTB: 10.000 vnđ

Giao dịch không thuộc WTB: 50.000 vnđ



Giải quyết khiếu nại giao dịch



50.000 vnđ



Thanh lý thẻ(không hoàn thẻ)



50.000 vnđ



Trả thẻ bị giữ tại ATM NH khác



30.000 vnđ



Bảo hiểm thẻ



50.000 vnđ



Hạn mức giao dịch tối đa/ngày



20.000.000 vnđ



Hạn mức chuyển tiền tối đa/ngày



20.000.000 vnđ



Hạn mức giao dịch tối thiểu/lần



100.000 vnđ



Giao dịch tối đa/ngày



20 lần.



Nguồn: Phòng kinh doanh Westernbank An Giang, 2011

SVTH: Nguyễn Minh Đức



Trang 23



GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện



Chuyên đề tốt nghiệp



Việc định giá cho thẻ ATM cần phải chú ý:

Với các loại phí phát hành WTB miễn phí cho tất cả các phí phát hành

và phí thường niên, WTB miễn phí chuyển tiền và rút tiền trong hệ thống, khi

khách hàng thay hoặc mất thẻ, WTB sẽ làm lại thẻ mới cho khách hàng mới

mức phí theo quy định của WTB là 50.000vnđ, nhưng chưa bao giờ WTB thu

khoản phí này với lí do “món quà” nhắc nhở cho khách hàng. Đây là điều đặc

biệt mà WTB áp dụng.

Định giá thấp sẽ tao ra rất nhiều nhu cầu ảo, khách hàng chỉ đăng ký

thẻ rồi để đó theo kiểu “cho có với người ta” gây ra sự lãng phí và tạo ra phản

ứng không tốt cho các Ngân hàng khác.

Định giá cao sẽ không gây sự chú ý của khách hàng, việc tăng thị phần

thẻ là tăng số lượng phát hành thẻ dựa vào chất lượng dịch vụ thẻ. Vì vậy việc

chọn lựa mức giá phù hợp sẽ tạo ra được lợi thế riêng chi lĩnh vực kinh doanh

thẻ của WTB.

4.1.2.3 Phân phối

Với hơn 60 Chi Nhánh và Phòng giao dịch trên cả nước, Western

Bank đảm bảo việc giữ liên lạc thường xuyên đến khách hàng được xuyên suốt.

Westernbank có mạng lưới giao dịch thẻ tương đối với 16 Ngân

hàng chấp nhận thẻ ATM tại các máy rút tiền ATM. Các điểm giao dịch WTB

được xây dựng trên các tỉnh thành lớn như Hà Nội, Tp.HCM… các điểm giao

dịch này trên những địa bàn có nhiều đối tượng sử dụng thẻ nhưng các đơn vị

chấp nhận thẻ còn ít, loại hình đơn vị chấp nhận thẻ không đa dạng, chủ yếu tập

trung ở các khách sạn, nhà hàng…

Tại An Giang WTB có 2 phòng giao dịch tại Tp. Long Xuyên,

nhu cầu khách hàng cao, đây là một lợi thế về vị trí cho việc phát hành thẻ. Xây

dựng chiến lược Marketing và đội ngũ nhân viên nhằm tiếp cận khách hàng,

nêu được những tính năng của thẻ ATM, giúp khách hàng mở thẻ khi họ có nhu

cầu.

Phát huy tối đa việc đăng ký mở thẻ qua Internet, đây là công cụ

đắc lực cho việc mở rộng thị phần thẻ, vỗn dĩ WTB đã có nền tảng công nghệ

tốt.

Với lợi thế gần nơi dân cư đông đúc WTB phát hành thẻ trực tiếp

cho khách hàng, thường xuyên phát hành thẻ cho học sinh sinh viên với số

lượng lớn. Đây là lợi thế cạnh tranh thẻ cho WTB sau này.

4.1.2.4 Chiêu thị

Chiêu thị là tao ra sự chú ý của khách hàng, gây ảnh hưởng đến

quyết định của khách hàng. Trong thời gian vừa qua, WTB đã có rất nhiều hình

thức khuyến mãi: “Ngập tràn quà tặng-triệu triệu niềm vui”, “kỳ phiếu mua

ngay-trao ngay quà tặng”, “Gửi tiền nhận liền thùng bia”, “Tưng bừng mua sắm

tại siêu thị với WesternBank”. Tùy vào thời điểm khác nhau mà WTB đưa ra

các chương trình khuyến mãi khác nhau.

SVTH: Nguyễn Minh Đức



Trang 24



GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện



Chuyên đề tốt nghiệp



Đối tượng truyền tải thông điệp là các doanh nghiệp, công nhân

viên, học sinh-sinh viên trên An Giang. Thông qua các phương tiện như quảng

cáo trên đài truyền hình, báo chí, banner…

WTB khuyến mãi “Free” hoạt động mở tài khoản thẻ nhằm thu

hút khách hàng tiềm năng. Hình thức này được nhiều Ngân hàng sử dụng

nhưng hiệu quả đem lại không cao. WTB chưa được đầu tư tốt cho vấn đề

Marketing thẻ, các nguồn vốn, kinh phí cho việc kinh doanh thẻ đều do Hội sở

quyết định. WTB An Giang chưa hề đầu tư đến “1 đồng” cho các hoạt động

chiêu thị và tiếp thị kinh doanh thẻ cho riêng mình. Nên doanh số phát hành thẻ

vẫn chưa cao so với các địa bàn ở Tỉnh khác. Sở dĩ doanh số kinh doanh thẻ có

sự tăng trưởng là nhờ các hoạt động Marketing của Hội sở. WTB An Giang cần

tạo ra quỹ kinh doanh thẻ, như vậy việc kinh doanh thẻ của WTB An Giang

mới có sự khác biệt so với các chi nhánh ở địa bàn khác.

4.1.3 Tài chính

Bảng 4.3: Khả năng sinh lời của WesternBank chi nhánh An Giang.

Khả năng sinh lợi

- Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu(ROS)



%



(12)



53



65



- Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài sản(ROA)



%



(9)



0,6



3



Nguồn: Báo cáo tài chính của Westernbank chi nhánh An Giang 2008-2010,

2011

Qua bảng 4.3 cho ta thấy được rằng WTB An Giang với 100 đồng

Doanh thu mang về WTB (12) đồng vào năm 2008, 53 đồng vào năm 2009, 65

đồng trong năm 2010. So sánh qua các năm, tỷ số này tăng trưởng không

ngừng, mặc dù có những thất bại, mang lại lợi nhuận “âm”, nguyên nhân là do

WTB An Giang đang triển khai hoạt động kinh doanh chưa đi vào ổn định và

hiệu quả. Đặc biệt trong năm 2008 này có nhiều biến động thị trường, phải kể

đến là khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng toàn cầu, kéo theo

sự sụp đổ đồng loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ, thị trường chứng

khoán khuynh đảo. Sự biến động này cũng ảnh hưởng không tốt đến Viện Nam,

WTB cũng chịu sự ảnh hưởng này, vì thể không đem lại lợi nhuận cho WTB

An Giang. Nhưng với sự cố gắng không ngừng của WTB An Giang đã tạo ra

được bước đi đúng, tạo được phát triển tốt trong những năm tiếp theo.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho chúng ta biết 100 đồng tài sản

sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho Ngân hàng, năm 2008 với 100 đồng

tài sản đã không mang lại lợi nhuận, không những vậy bị “âm” 9 đồng lợi

nhuận, năm 2010 mang lại 0,9 đồng lợi nhuận, sang năm 2010 khi mang 100

đồng tài sản đã sinh lời 3 đồng lợi nhuận. Tỷ suất này tăng trưởng liên tục qua

các năm, từ một số “âm” đến năm 2010 đã mang lại 3 đồng lợi nhuận. Nguyên

nhân là do NHNN áp dụng cơ chế điều hành lãi suất, nhằm ồn định và phát



SVTH: Nguyễn Minh Đức



Trang 25



GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện



Chuyên đề tốt nghiệp



triển thị trường tiền tệ, tạo điều kiện cho các Ngân hàng phát triển và phân bổ

hiệu quả các nguồn vốn.

Nhận xét: ROS>ROA qua năm 2009-2010 chứng tỏ Ngân hàng sử

dụng thu nhập trong hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn sử dụng tài sản, nên Tỷ

suất lợi nhuận/Doanh thu(ROS)> Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài sản(ROA). Ngân

hàng cần điều chỉnh lại việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh nhằm

đem lại sự phát triển cân bằng trong các nguồn vốn.

4.1.4 Sản xuất và tác nghiệp

Tất cả các trang thiết bị, công nghệ được sử dụng trong WTB đều là

những trang thiết bị tiên tiến nhất, chẳng hạn như công nghệ vân tay, camera

internet… Trang thiết bị sử dụng để kinh doanh thẻ như máy ATM, đều được

nhập khẩu từ Malaysia do IBM cung cấp. Hệ thống máy tính cũng rất hiện đại,

màn hình LCD, CPU core 2 duo, Windowns 7 bản quyền và sử dung công nghệ

mạng hệ thống thông tin lõi(Corebanking system) đảm bảo an toàn và tuyệt mật

cao.

Đối với các giao dịch liên Ngân hàng và SWIFT, WTB không ngừng

cải tiến hệ thống, tháng 2/2011 WTB An Giang thay mới 2 máy tính chủ do

IBM cung cấp với trị giá 1 máy là 98.000.000vnđ đảm bảo hệ thống chạy ổn

định và tối ưu hiệu quả.

Không chỉ như thế WTB An Giang đã đề xuất lên Hội sở về việc tăng

lương cho cán bộ công nhân viên, là điều kiện cho cán bộ công nhân viên có

hăng hái lao động thúc đẩy làm tăng lợi nhuận cho Chi nhánh.

WTB có xây dựng quỹ hỗ trợ cán bộ công nhân viên đi học, nhằm

nâng cao khả năng chuyên môn, nâng cao chất lượng công việc, nâng cao kĩ

năng làm việc.

4.1.5 Quản trị chất lượng

WTB An Giang chưa có một tiêu chuẩn nào liên quan đến Quản trị

chất lượng, mọi công việc thực hiện theo bảng mô tả công việc. Do đó WTB An

Giang còn nhiều hạn chế trong việc xác định mức hiệu quả của công việc.

4.1.6 Hệ thống thông tin.

Với định hướng phát triển là không ngừng cung cấp cho khách hàng

các sản phẩm dịch vụ đa dạng, tiện ích có hàm lượng công nghệ cao và tăng

hiệu suất làm việc của nhân viên, Ngân hàng TMCP Phương Tây đã và đang

tiếp tục triển khai dự án hiện đại hoá công nghệ thông tin. Hiện nay Ngân hàng

đang sử dụng hệ thống phần mềm Corebanking - Microbank. Đây là một

chương trình phần mềm ưu việt, hiện đại, linh hoạt, đáp ứng các yêu cầu trực

tuyến và môi trường xử lý tức thời, theo sát các thông lệ và các yêu cầu nghiệp

vụ của Ngân hàng. Hệ thống đã cho phép thực hiện tất cả các chức năng nghiệp

vụ của một ngân hàng thương mại và điểm nổi bật là hệ thống sử dụng công

nghệ vân tay trong việc đăng nhập và phê duyệt giao dịch nhằm đảm bảo độ

bảo mật và an toàn.

SVTH: Nguyễn Minh Đức



Trang 26



GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện



Chuyên đề tốt nghiệp



Hệ thống Server được đầu tư đồng bộ, có thể chạy nhiều ứng dụng và

đảm bảo kết nối dữ liệu liên tục và thông suốt. Hệ thống lưu trữ và sao lưu dữ

liệu trên hệ thống SAN tập trung, liên tục đúng lịch trình tự động đảm bảo dữ

liệu quan trọng luôn được sao lưu và bảo vệ.

Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và những ứng dụng tối ưu

của công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ đắc lực cho quá trình phát triển của Ngân

hàng trong tương lai.

Để khách hàng tiện lợi khi giao dịch, WTB đã xây dựng được trang

Web có độ tin cậy rất cao, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch đặc biệt là

giao dịch bằng cổng “Ngân hàng trực tiếp” với Ngân hàng một cách dễ dàng và

an toàn rất cao.

4.1.7 Nghiên cứu và phát triển

WTB An Giang chưa có một sự nghiên cứu nào nhằm phát triển các

sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng, đây là một điều vô cùng đáng tiếc. WTB

An Giang có đủ khả năng làm công việc này. Lí do hàng ngày các nhân viên

của WTB tiếp xúc với rất nhiều khách hàng, một ngày số lượng khách hàng đến

giao dịch tại WTB An Giang lên đến hàng chục…Biết khách hàng cần gì? Sẽ

giúp WTB rất nhiều trong việc kinh doanh và mở rộng.



SVTH: Nguyễn Minh Đức



Trang 27



GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện



Chuyên đề tốt nghiệp



4.1.8 Ma trận đánh giá nội bộ (IFE)

Bảng 4.4 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ.

Stt



Các yếu tố chủ yếu bên trong



Mức

Độ



Phân



Số



loại



điểm



quan



quan



trọng



trọng



Điểm mạnh

1



Phí phát hành thẻ



0.1



3



0.3



2



Hiểu biết thị trường và khách hàng



0.1



3



0.3



3



Trình độ công nghệ



0.11



3



0.33



4



Tinh thần nhân viên



0.1



3



0.3



5



Trình độ nhân viên



0.1



3



0.3



6



Hoạt động của hệ thống thông tin.



0.1



3



0.3



7



Chất lượng dịch vụ



0.1



3



0.3



Điểm yếu

1



Đa dạng hóa về sản phẩn thẻ.



0.06



2



0.12



2



Không có cơ cấu tổ chức rõ ràng



0.07



2



0.14



3



Không có năng lực nghiên cứu và

phát triển



0.06



4



Mạng lưới hoạt động



0.05



1



0.05



5



Hoạt động Marketing



0.05



1



0.05



Tổng điểm



1,00



2



0.12



2.61



Nguồn: Phỏng vấn chuyên gia, 2011

Nhận xét:





Từ bảng ma trận các yếu tố nội bộ, chúng ta thấy số điểm quan trọng là

2,61 lớn hơn mức trung bình. Chứng tỏ WTB hơn mức trung bình về nội

bộ.



SVTH: Nguyễn Minh Đức



Trang 28



GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện







Chuyên đề tốt nghiệp



Bên cạnh những điểm mạnh như phí phát hành thẻ, đa dạng về dịch vụ…

WTB còn rất nhiều những điểm yếu. Như sự đa dạng về sản phẩm thẻ,

không có năng lực nghiên cứu và phát triển..



4.2 Phân tích môi trường bên ngoài.

4.2.1 Môi trường vĩ mô

4.2.1.1 Yếu tố Chính phủ và chính trị.

Việt Nam đang trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh

tế thế giới. Nhà nước không ngừng được chỉnh sửa, bổ sung, ban hành luật pháp

mới để hoàn thiện cho phù hợp với thông lệ quốc tế và cam kết của Việt Nam

với các tổ chức quốc tế. Ngân hàng TMCP Phương Tây luôn chủ động trong

việc cập nhật và hệ thống hoá các văn bản pháp luật, tổ chức các đợt tập huấn

định kỳ hoặc đột xuất để phổ biến các văn bản, chế độ, chính sách mới của Nhà

nước và của Ngân hàng tới toàn thể các cán bộ của Ngân hàng.

Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO quan hệ rộng khắp với

người nước ngoài, thói quen không sử dụng tiền mặt, họ thích sử dụng các sản

phẩm thanh toán an toàn và tiện dụng, thẻ Ngân hàng là ưu tiên được sử dụng.

Chỉ thị 20/2007/CT-TTG về việc trả lương qua tài khoản cho các

đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Quyết định về Séc, về nhờ thu

hối phiếu qua người thu hộ, về thẻ ngân hàng.

Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số

1799/QĐ-NHNN phê duyệt kế hoạch triển khai đề án thanh toán không dùng

tiền mặt.

NHNN là đơn vị quan trọng trong việc yêu cầu các Ngân hàng

thương mại thực hiện kết nối hoạt động thanh toán qua thẻ ATM và triển khai

hệ thống thanh toán liên Ngân hàng.

Theo quyết định của Thủ tướng, từ ngày 1/1/2008 lương của cán

bộ công chức, viên chức được trả qua tài khoản. Đây là cơ hội để các Ngân

hàng mở được các tài khoản thẻ với số lượng lớn.

4.2.1.2 Yếu tố kinh tế

Tăng trưởng và suy thoái kinh tế An Giang.

Cùng với sự phục hồi của kinh tế cả nước, sau cuộc khủng

hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh

năm 2010 cũng được phục hồi và phát triển. Các hoạt động sản xuất, kinh

doanh trên thị trường tiếp tục sôi động, nhiều lĩnh vực sản xuất tăng cao so

cùng kỳ năm 2009; các hoạt động sản xuất khu vực nông nghiệp có mức phục

hồi trở lại, tạo điều kiện cho khu vực Công nghiệp phát triển sản xuất, đạt mức

tăng trưởng cao, các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển, tăng sức mua của xã hội;

văn hoá xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội

được tập trung đầu tư; trật tự an toàn xã hội và quốc phòng an ninh đều được

đảm bảo...

SVTH: Nguyễn Minh Đức



Trang 29



GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện



Chuyên đề tốt nghiệp



Mức độ tăng trưởng GDP(%)



Hình 4.5 Tốc độ tăng trưởng GDP An Giang năm 2008-2010

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2011

Tốc độ tăng trưởng (GDP) ước cả năm 2010 là 10,12%, cùng kỳ

năm 2009 là 6,8%, trong đó, khu vực I tăng trên 4,2%, cùng kỳ năm 2009 giảm

0,5%, khu vực II tăng trên 12,2%, cùng kỳ năm 2009 tăng 6,6%, khu vực III

tăng gần 12,4%, cùng kỳ năm 2009 tăng 10,9%.

GDP bình quân đầu người 21,183 triệu đồng, tương đương

1.141 USD (tỷ giá 1USD = 18.558 đồng), GDP bình quân đầu người tăng chủ

yếu là do dân số giảm so kế hoạch và tỷ lệ lạm phát tăng cao hơn so dự kiến.

Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh An Giang đạt 3.585 tỷ đồng

trong năm 2010.

Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 700 triệu USD trong năm 2009 và

tăng thêm 185 triệu USD trong năm 2010

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 22.364 tỷ đồng.

Tính đến ngày 23/12/2010 đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh cho 606 doanh nghiệp và đã cấp đăng ký kinh doanh cho 5.641 hộ.

Ngoài ra còn rất nhiều các doanh ngiệp nước ngoài đến đầu tư tại

tỉnh An Giang, đặc biệt tại một số khu kinh tế như Cửa khẩu Tịnh Biên, kho

Ngoại quan, trung tâm Thương Mại được, hoạt động siêu thi miễn thuế đã được

đăng ký và đang triển khai, siêu thị Metro thu hút rất nhiều nhân viên…các hoạt

động mua sắm sôi nổi, làm phát triển các ngành dịch vụ, và tiêu dùng…đây là cơ

hội phát trển kinh doanh thẻ.

Trong tình hình kinh tế An Giang phát triển như hiện nay, đặc biệt kinh

doanh dịch vụ và bán lẻ, cùng với chính sách trả lương và thanh toán không dùng

SVTH: Nguyễn Minh Đức



Trang 30



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

×