Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.27 KB, 55 trang )
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
Chuyên đề tốt nghiệp
Mức độ tăng trưởng GDP(%)
Hình 4.5 Tốc độ tăng trưởng GDP An Giang năm 2008-2010
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2011
Tốc độ tăng trưởng (GDP) ước cả năm 2010 là 10,12%, cùng kỳ
năm 2009 là 6,8%, trong đó, khu vực I tăng trên 4,2%, cùng kỳ năm 2009 giảm
0,5%, khu vực II tăng trên 12,2%, cùng kỳ năm 2009 tăng 6,6%, khu vực III
tăng gần 12,4%, cùng kỳ năm 2009 tăng 10,9%.
GDP bình quân đầu người 21,183 triệu đồng, tương đương
1.141 USD (tỷ giá 1USD = 18.558 đồng), GDP bình quân đầu người tăng chủ
yếu là do dân số giảm so kế hoạch và tỷ lệ lạm phát tăng cao hơn so dự kiến.
Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh An Giang đạt 3.585 tỷ đồng
trong năm 2010.
Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 700 triệu USD trong năm 2009 và
tăng thêm 185 triệu USD trong năm 2010
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 22.364 tỷ đồng.
Tính đến ngày 23/12/2010 đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho 606 doanh nghiệp và đã cấp đăng ký kinh doanh cho 5.641 hộ.
Ngoài ra còn rất nhiều các doanh ngiệp nước ngoài đến đầu tư tại
tỉnh An Giang, đặc biệt tại một số khu kinh tế như Cửa khẩu Tịnh Biên, kho
Ngoại quan, trung tâm Thương Mại được, hoạt động siêu thi miễn thuế đã được
đăng ký và đang triển khai, siêu thị Metro thu hút rất nhiều nhân viên…các hoạt
động mua sắm sôi nổi, làm phát triển các ngành dịch vụ, và tiêu dùng…đây là cơ
hội phát trển kinh doanh thẻ.
Trong tình hình kinh tế An Giang phát triển như hiện nay, đặc biệt kinh
doanh dịch vụ và bán lẻ, cùng với chính sách trả lương và thanh toán không dùng
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 30
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
Chuyên đề tốt nghiệp
tiền mặt của chính phủ, đây là cơ hội tốt cho kinh doanh thẻ phát triển, một con
đường hấp dẫn.
4.2.1.3 Yếu tố xã hội
Tác động rõ ràng nhất của nhóm nhân tố này là nó sẽ chi phối
hành vi tiêu dùng của khách hàng, qua đó nó sẽ ảnh hưởng tới việc kinh doanh
thẻ cua Ngân hàng.
Tỉnh An Giang có một Tp. Long Xuyên hai thị xã và tám Huyện
dân số bình quân là 2.146,3 thống kê năm 2008, số dân tăng nên 2.250,6 thống
kê năm 2009 và 2.281,6 nghìn người thống kê năm 2010, diện tích là 3.406,2
km², mật độ 630 người/km², nông thôn 72%, thành thị là 28%.
Dân số An Giang (nghìn người)
Hình 4.6: Dân số trung bình tỉnh An Giang, 2008-2010.
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2011
Tỉnh An Giang có tổng dân số 2.281.650 người, 455.901 hộ
(theo số liệu điều tra cuối năm 2010). Đây là tỉnh có dân số đông nhất khu vực
đồng bằng sông Cửu Long.
Toàn tỉnh có 24.011 hộ dân tộc thiểu số, với 114.632 người,
chiếm 5,17% tổng dân số toàn nước. Dân tộc Khmer có 18.512 hộ, 86.592 người,
chiếm tỷ lệ 75,54% so tổng số người dân tộc thiểu số tại tỉnh, sống tập trung ở 2
huyện miền núi: Tri Tôn và Tịnh Biên, số còn lại sống rải rác ở các huyện:
Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn. Hầu hết đồng bào dân tộc Khmer theo Phật
giáo Nam tông, có mối quan hệ rộng rãi với đồng bào dân tộc Khmer các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long và người Khmer ở Campuchia. Nguồn thu nhập chủ
yếu của đồng bào Khmer từ trồng trọt, chăn nuôi gia đình và làm thuê mướn
theo thời vụ. Ngoài ra tỉnh còn có dân tộc Chăm, Hoa có khoảng 5.358 hộ,
Nguồn thu nhập chính bằng nghề chài lưới, buôn bán nhỏ và dệt thủ công
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 31
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
Chuyên đề tốt nghiệp
truyền thống, kinh doanh thương mại, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp. còn rất nhiều dân tộc khác nữa…
Một tỉnh có rất nhiều dân tộc, sự đa dạng cuộc sống của họ,
phong cách sống của họ, thái độ và suy nghĩ của họ cũng là yếu tố tác động đến
chiến lược kinh doanh thẻ của Ngân hàng Phương Tây.
4.2.1.4 Yếu tố tự nhiên
An Giang có vị trí đầu nguồn sông Cửu Long thuộc địa phận
Việt Nam. Phía đông bắc giáp tỉnh Đồng Tháp, tây bắc giáp Campuchia với
đường biên giới dài gần 100 km, nam và tây nam giáp tỉnh Kiên Giang và phía
đông giáp Thành phố Cần Thơ. Diện tích: 3.506 km2. Khí hậu nhiệt đới gió
mùa: mùa mưa và mùa khô.
Ngoài các sông lớn sông Tiền và sông Hậu An Giang còn có
vùng trũng Tứ giác Long Xuyên. Điều kiện tự nhiên thuận lợi là một yếu tố
quan trọng giúp An Giang có một nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh với
sản lượng lúa và thủy sản nước ngọt cao nhất nước.
An Giang, ngoài đồng bằng do phù sa sông Mê Kông trầm tích
tạo nên, còn có vùng đồi núi Tri Tôn - Tịnh Biên. Do đó, địa hình An Giang có
2 dạng chính là đồng bằng và đồi núi. Tạo ra được rất nhiều các khu tham quan
giải trí và du lịch, như Núi Sam, Núi Cấm, Núi Ba Thê, Chùa Bà…hàng năm có
hàng ngàn người đổ về đây để dự lễ hội tham quan và du lịch, mức chi tiêu là
rất lớn, tạo điều kiện kinh doanh rất nhiều các dịch vụ, trong đó có dịch vụ thẻ.
4.2.1.5 Yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Ngày nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển với tốc độ vũ
bão, đem lại cơ hội lẫn thách thức cho các tổ chức, có rất nhiều các thanh toán
được thực hiện thông qua ngân hàng, và ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong
thanh toán thương mại, sự tiên ích và an toàn do Ngân hàng đem lại đã kích
thích các giao dịch, những công nghệ trong thẻ ATM như thẻ từ, thẻ chíp,..có
ưu điểm nhanh gọn, an toàn, tuổi thọ cao, giúp khách hàng yên tâm trong thanh
toán, những sản phẩm thanh toán nào càng hiệu quả và an toàn thì càng được
nhiều khách hành sử dụng. Việc đối thủ có những dịch vụ thẻ hiệu quả sẽ làm
Ngân hàng chúng ta mất đi doanh số.
Vì vậy yếu tố này nó có tính ảnh hưởng rất lớn tới chiến lược
kinh doanh thẻ của Ngân hàng Phương Tây.
4.2.2 Môi trường vi mô
4.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Theo thống kê NHNN, tính đến ngày 31/12/2009 tỉnh An Gang
có 51 tổ chức và chi nhánh tín dụng đang hoạt động, trong đó có 6 chi nhánh
NHTM nhà nước trực thuộc trung ương, 20 chi nhánh NHTMCP, 1 quỹ tín
dụng Trung ương và 24 quỹ Tín dụng nhân dân.
Số lượng thẻ mà các tổ chức tín dụng đã phát hành 62.428 thẻ,
gồm rất nhiều loại thẻ khác nhau. Tỉnh có 139 phòng giao dịch của các tổ chức
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 32
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
Chuyên đề tốt nghiệp
tín dụng, các Ngân hàng có mạng lưới rộng là: AgriBank. DongA Bank,
VietcomBank.
Ngân hàng AgriBank có 5 chi nhánh và 18 phòng giao dịch, số
máy ATM là 32 tập trung ở những nơi đông dân cư, trung tâm kinh tế.
Ngân hàng DongABank có 2 chi nhánh, 9 phòng giao dịch và 18
máy ATM.
Ngân hàng SacomBank có 2 chi nhánh và 12 phòng giao dịch, số
máy ATM là 27.
Các NHTM kinh doanh thẻ rất đa dạng, có rất nhiều các loại thẻ
như thẻ ghi nợ, Thẻ Busines, thẻ MasterCard…Các ngân hàng không chỉ kinh
doanh thẻ nhằm mục đích đem lại thuận tiện trong việc thanh khoản mà còn tìm
kiếm lợi nhuận thông qua hoạt động gia tăng dịch vụ thẻ, đa dạng hóa dich vụ
nhằm huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nhân dân, làm tăng năng lực
cạnh tranh, mức độ cạch tranh ngày càng gay gắt hơn.
Các đối thủ này tận dụng tối đa các thế mạnh riêng của mình
nhằm khai thác tối đa thị trường kinh doanh thẻ tại An Giang. Nếu Agribank
dẫn đầu về mạng lưới giao dịch thì DongA Bank dẫn đầu về công nghệ và trang
thiết bị cho mày ATM thì Sacombank với dịch vụ và khuyến mãi hấp dẫn.
Trong số các tổ chức tín dụng, có 2 tổ chức tín dụng là SacomBank và DongA
Bank đã nắm giữ thị trường thẻ và là rào cản Ngân hàng Phương Tây cần vượt
qua.
Ngân hàng (DongA Bank)TMCP Đông Á.
Tên Việt Nam: Ngân hàng TMCP Đông Á.
Tên Quốc Tế: Eastern Asia Commercial Bank.
Tên viết tắt: EAB.
Năm thành lập: 2007
Địa chỉ: Số 378 đường Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ Xuyên, thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang
Điện thoại: 076. 3840774.
Fax: 076.3842437
Website: www.eab.com.vn.
Điểm mạnh:
• Hệ thống máy ATM rộng khắp, công nghệ hiện đại, khả năng thanh toán
linh động.
• Sản phẩm và dịch vụ đa dạng và an toàn.
• Có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, có tinh thần
trách nhiệm và trình độ chuyên môn giỏi.
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 33
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
Chuyên đề tốt nghiệp
• Được rất nhều khách hàng hài lòng vì có các sản phẩm và dịch vụ đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng.
• Hoạt động kinh doanh hiệu quả, DongA Bank đã vinh dự nhận được
nhiều giải thưởng trong năm 2008 như: Top 10 Ngân hàng dẫn đầu về
thẻ (do Ngân hàng Nhà nước công bố), Doanh nghiệp dịch vụ Ngân
hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008 (do người tiêu dùng bình
chọn), Thương hiệu mạnh Việt Nam 2007, 2008 (Thời báo Kinh tế Việt
Nam tổ chức), Top 10 ngân hàng thương mại được hài lòng nhất năm
2008 (kết quả khảo sát của Trung tâm Nghiên cứu người tiêu dùng và
doanh nghiệp), Doanh nghiệp có kết quả kinh doanh xuất sắc nhất năm
2008 (do Bộ Công thương tổ chức)…
Điểm yếu:
• Liên kết với các Ngân hàng còn ít, số lượng máy ATM còn nhỏ lẻ.
• Công tác Marketing còn yếu kém, rất nhiều các dịch vụ thẻ của Ngân
hàng có ít người biết đến.
Ngân hàng (SacomBank) Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Tên Việt Nam: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Tên Quốc Tế: Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank.
Tên viết tắt: STB
Địa chỉ: Số 56B Tôn Đức Thắng, khóm Bình Long 2, phường Mỹ Bình, thành
phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
Điện thoại: 076. 3956511
Website: www.sacombank.com.
Điểm manh:
• Là Ngân hàng TMCP có số vốn lớn nhất hiện nay, đảm bảo được khả
năng thanh khoản
• Sacombank có nhịp độ phát triển nhanh và bền vững. Cuối năm 2010,
mạng lưới chi nhánh của Sacombank sẽ phủ kín hết 64 tỉnh – thành phố
trong cả nước với 250 điểm giao dịch.
• Theo báo cáo thẻ đa năng của Ngân hàng SacomBank liên kết với tất cả
các máy ATM trên toàn quốc.
• Dịch vụ đa dạng và phong phú, an toàn hiệu quả,trang thiết bị hiện đại.
• Đội nhũ cán bộ nhân viên giỏ, nhiệt tình với công việc.
• Năm 2009 Sacombank đã đạt giải thưởng quốc tế "Ngân hàng có dịch vụ
kinh doanh ngoại hối tốt nhất Việt Nam" do Global Finance (Mỹ) bình
chọn.
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 34
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
Chuyên đề tốt nghiệp
Điểm yếu:
• Hệ thống máy ATM còn yếu, bị kẹt thẻ và thường xuyên bị lỗi.
• Khả năng cạnh tranh về giá còn yếu kém.
• Các hoạt động marketing chưa được chú trọng.
Nhận xét:
Các đối thủ của WesternBank có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, các
Ngân hàng không ngừng hoàn thiện các dịch vụ và sản phẩm của mình.
WesternBank đang từng bước tiến vào thị trường thẻ tại An Giang với
những dịch vụ, sản phẩm yếu kém sẽ là rào cản khó vượt qua đối với Ngân
hàng WesternBank. Ngân hàng cần ra sức phấn đấu khắc phục những điểm yếu
và tạo thêm lợi thế để hạn chế những khó khăn nhằm phát triển WTB trong
tương lai dễ dàng hơn.
Với những thông tin trên và thông qua ý kiến chuyên gia, tôi thiết lập được
Ma trận hình ảnh cạnh tranh sau.
Bảng 4.5: Ma trận hình ảnh cạnh tranh.
Stt Các yếu tố
Mức
độ
Westernbank
DongAbank
Phân Điểm quan Phân
loại
trọng
loại
Sacombank
Điểm
quan
trọng
Phân
loại
Điểm
quan
trọng
1
Hiểu biết về thị
trường
0.12
3
0.36
3
0.36
3
0.36
2
Mạng lưới hoạt
động
0.08
1
0.08
2
0.16
2
0.16
3
Đa dạng hóa
sản phẩm thẻ
0.1
2
0.2
3
0.3
3
0.3
4
Hoạt đông
Marketing
0.08
1
0.08
2
0.16
3
0.24
5
Khả năng cạnh
tranh
0.11
3
0.33
3
0.33
3
0.33
6
Khả năng tài
chính
0.1
2
0.2
3
0.3
3
0.3
7
Trình độ công
nghệ
0.11
3
0.33
3
0.33
2
0.22
8
Thương hiệu
0.1
2
0.2
3
0.3
2
0.2
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 35
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
9
Chất lượng
dịch vụ thẻ
0.1
3
0.3
3
0.3
2
0.2
0.1
Uy tín trong
10 ngành
Tổng cộng
Chuyên đề tốt nghiệp
2
0.2
2
0.2
3
0.3
1.00
2.28
2.74
2.61
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra trực tiếp của các chuyên gia, 2011.
Qua phân tích trên chúng ta có thể xếp hạng đối thủ cạnh tranh như sau:
thứ nhất là DongAbank, kế đến là Sacombank. Western Bank vẫn còn yếu kém
nhiều mặt như: đa dạng hóa sản phẩm, mạng lưới giao dịch, khả năng tài chính,
hoạt động Marketing…Western Bank Chi nhánh An Giang cần chú ý: tăng khả
năng tài chính, nâng cao hiệu suất Marketing, tăng các sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ…
4.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Sức ép cạnh tranh đối với ngân hàng trong nước ngày càng lớn khi thời
điểm xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang đến gần. Vì thế
tình hình cạch tranh trên thị trường càng trở nên gay gắt cho các ngân hàng Việt
Nam.
So với các ngân hàng nước ngoài thì thủ tục của các ngân hàng trong
nước chậm thay đổi và còn gắn nhiều với giấy tờ hành chính như hộ khẩu, xác
nhận của cơ quan, chứng minh nhân dân…
Cùng với thủ tục phức tạp thì các điều kiện tín dụng cũng khắt khe và
nhiều khi không phù hợp với thực tế, nhiều nội dung dù biết khách hàng sẽ khai
không đúng nhưng ngân hàng vẫn đưa vào hợp đồng… Và các ngân hàng nước
ngoài tiếp tục cho thấy vai trò tiên phong khi chấp nhận cho vay tín chấp lên
đến 200 triệu đồng, cho doanh nghiệp tại các KCX, KCN vay căn cứ theo năng
lực tài chính, tình hình kinh doanh… mà không cần thế chấp bất động sản.
4.2.2.3 Khách hàng
Khách hàng là một phần của doanh nghiệp, khách hàng nhiều và
trung thành là biểu hiện của dịch vụ và hàng hóa của doanh nghiệp chất lượng.
Trong năm 2010 Westernbank Chi nhánh An Giang có số lượng
khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh vào khoảng 1.300, chủ yếu khách hàng
là cá nhân, công nhân viên, sinh viên và số ít là các doanh nghiệp.
Theo báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2010 của
Westernbank An Giang, số lượng lượt khách hàng giao dịch bằng thẻ ATM là:
6.971. trong đó cán bộ công nhân viên chiếm 82%, khách hàng là cá nhân
chiếm 7%, học sinh sinh viên là 12%, các tổ chức khác chiếm 3%.
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 36
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 4.7: Biểu đồ tỷ trọng của từng nhóm khách hàng sử dụng thẻ
của Westernbank An Giang.
Điểm cần lưu ý các khách hàng tiềm năng là các tổ chức, doanh
nghiệp còn quá ít. Công nhân viên, sinh viên đến Western bank nhằm mục đích
trả lương, gửi tiền tiết kiệm, chuyển tiền và thanh toán chi phí…khách hàng sử
dụng thẻ tập trung ở những nơi có phòng giao dịch. Việc tạo dựng các mối quan
hệ tốt với các tổ chức là cơ hội quan trọng cho WTN An Giang vì đây là nhóm
khách hàng thường xuyên thực hiện các hoạt động trả lương cho công nhân
viên qua thẻ, đây là việc làm cần thiết và sẽ tạo cơ hội tốt cho hoạt động kinh
doanh thẻ sau này.
Số lượng khách hàng sử dụng thẻ Westernbank giao dịch với các
Ngân hàng khác là rất ít số lượng Ngân hàng chấp nhận thẻ ATM của WTB còn
hạn chế, khách hàng giao dịch tại các máy ATM không thuộc WTB sẽ phải trả
phí đây là điều hạn chế khách hàng giao dịch ngoài Ngân hàng.
Số lượng khách hàng thì nhiều nhưng đa phần khách hàng chú
trọng tới sự tiện lợi, dịch vụ và lợi ích kèm theo khi sử dụng thẻ. Đây là điểm
lưu ý quan trọng khi cung cấp dịch vụ thẻ.
Nhìn chung khách hàng sử dụng thẻ WTB giao dịch chủ yếu là
các cá nhân, các nhóm khách hàng khác có tỷ trọng sử dụng thẻ khác nhau
nhưng cũng còn tùy thuộc vào từng thời điểm và từng địa bàn khác nhau, chủ
yếu là những nơi gần các phòng giao dịch và ở trung tâm Thành phố, Thị xã.
4.2.2.4 Nhà cung cấp
Vốn
Nguồn vốn kinh doanh thẻ chủ yếu của Western Bank chi nhánh
An Giang là do Western Bank Hội sở cung cấp, thêm một số ít là từ hoạt động
gửi tiền tiết kiệm trong thẻ, các phí sử dụng thẻ. Hoạt động kinh doanh thẻ của
Ngân hàng phát triển mạnh hay không phụ thuộc nhiều từ hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 37
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
Chuyên đề tốt nghiệp
Máy móc thiết bị
Những thiết bị máy móc của WesternBank đều là những thiết bị
hiện đại, đặc biệt trong giao dịch, WesternBank sử dụng công nghệ vân tay, đây
là công nghệ tiên tiến và hiện đại nhất Việt Nam hiện nay. Rất an toàn và tạo
được lòng tin đối với khách hàng. Góp phần vào sự phát triển vượt bậc của
WesternBank.
Nhân sự
WesternBank Chi nhánh An Giang thu hút nhiều nhân viên các
tỉnh như: Kiên Giang, Cân Thơ, An Giang và các tỉnh lân cận. Các nguồn nhân
lược này có trình độ chuyên môn, am hiểu phong tục tập quán…là điều kiện tốt
cho sự phát triển của WesternBank.
Trước khi tuyển dụng WTB An Giang sẽ phải đào tạo từ 3-6
tháng để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực, điều này gây tốn kém và mất
nhiều thời gian cho WTB. Bởi vậy WTB có chiến lược tuyển nhân sự khéo léo,
tất cả các nhân viên WTB đều phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực Ngân hàng,
tài chính từ 1-2 năm mới có thể được WTB tuyển dụng, hạn chế được chi phí và
mang lại hiệu quả cao hơn so với tuyển dụng nhận sự chưa có kinh nghiệm.
4.2.2.5 Sản phẩm thay thế
Chính là các dịch vụ thanh toán và giao dịch trên “ Internet”. Rất
nhiều các giao dịch thanh toán tiền dùng đến thẻ để thanh toán, nhưng bây giờ
chỉ cần ngồi ở nhà, dùng “ Internet” cũng có thể mua sắm được hàng hóa.
Ví dụ: Website Ebay hàng ngày có hàng trăm ngàn người mua,
bán trên eBay từ những người mà họ không quen biết. Người giao dịch có
thể nhận được đánh giá về độ tin cậy của người cùng tham gia để đưa ra
quyết định của mình. “Sự an toàn là yếu tố tạo nên lòng tin và tên tuổi của tổ
chức này”.
Điều này thật đơn giản khi không cần dùng thẻ Ngân hàng để
thanh toán các giao dịch, khách hàng chỉ cần có tải khoản trong Ngân hàng là
được.
4.2.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Dựa vào những thông tin trên và từ kết quả phỏng vấn chuyên gia đã
xác định được những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ
của WTB An Giang như sau:
Cơ hội:
•
Chính trị xã hội Việt Nam ổn định
•
Nhu cầu sử dụng thẻ ngày càng cao
•
Khoa học công nghệ phát triển
•
Dân số An Giang tăng cao
•
Kinh tế An Giang đang phục hồi và phát triển
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 38
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
•
Chuyên đề tốt nghiệp
Lãi suất tiền gửi tăng cao
Thách thức:
•
Nhiều đối thủ cạnh trạnh tiềm ẩn
•
Nguồn cung cấp nhân sự trình độ cao thiếu
•
Yêu cầu khách hàng ngày càng cao về sản phẩm, dịch vụ
•
Đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn mạnh và phát triển.
Bảng 4.6 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Mức độ
Stt
Yếu tố bên ngoài chủ yếu
quan
trọng
Phân
loại
Số điểm
quan
trọng
Cơ hội
1
Chính trị xã hội Việt Nam ổn
định
0.1
3
0.3
2
Nhu cầu sử dụng thẻ ngày càng
cao.
0.14
4
0.56
3
Khoa học công nghệ phát triển
0.11
3
0.33
4
Dân số An Giang tăng cao
0.11
3
0.33
5
Kinh tế An Giang đang phục hồi
và phát triển
0.11
3
0.33
6
Lãi suất tiền gửi tăng cao.
0.11
3
0.33
Thách thức
1
Nhiều đối thủ cạnh trạnh tiềm ẩn.
0.09
2
0.18
2
Nguồn cung cấp nhân sự trình độ
cao ngày càng thiếu.
0.08
2
0.16
3
Yêu cầu khách hàng ngày càng
cao về sản phẩm, dịch vụ.
0.07
2
0.14
4
Đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn
mạnh và phát triển
0.08
2
0.16
Tổng số điểm
1.00
2.82
Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra trực tiếp của các chuyên gia, 2011.
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 39
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhận xét: số điểm quan trọng trong ma trận là 2.82, tương đối cao so
với số điểm trung bình là 2.50, mức độ phản ứng với môi trường bên ngoài của
Westernbank tương đối tốt, các yếu tố chất lượng dịch vụ, nhu cầu thẻ của
khách hàng rất quan trọng. Do vậy khi Westernbank xây dựng chiến lược,
chúng ta cần chú ý đến các yếu tố trên.
4.3 Tóm tắt chương
Kết thúc chương 4, chương này nhằm mục đích phân tích môi trường nội và
ngoại của Ngân hàng, nhằm mục đích đánh giá được mức độ có khả năng đáp
ứng, khả năng cạnh tranh của Ngân hàng đối với các yếu tố thay đổi của môi
trường.
Môi trường nội bộ: phân tích nội bộ sẽ cho thấy mạnh, yếu của các nhà
quản trị và các nhân viên của Ngân hàng. Quá trình này có thể tạo sinh lực và
thúc đẩy các nhà quản trị và nhân viên.
Môi trường bên ngoài: qua kết quả tính toán của ma trận bên ngoài, mức độ
phản ứng của Westernbank tương đối, so với những đối thủ khác, Westernbank
cần cần phải làm tốt hơn nữa moái có thể bằng và vượt được các đối thủ, nhìn
vào Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, yếu tố quyết định đến việc kinh
doanh thẻ của Ngân hàng là chất lượng và đa dạng dịch vụ thẻ và nhu cầu sử
dụng thẻ của khách hàng.
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 40