Tài li u ệ :
Docs.vn H tr
ỗ ợ :
YM minhu888
Năm 2009 lãi hoạt động này tiếp tục tăng 17 triệu tương đương 16,63 làm tổng
lợi nhuận tăng tương ứng, do chi phí khác tiếp tục giảm nhiều là 69,23 và khoản thu nhập chỉ giảm 28,62 do thu nhập từ bán phụ phẩm giảm.
Năm 2010 hoạt động này lỗ và giảm rất lớn là 4,24 lần. Mặc dù thu nhập cũng
tăng khá cao là 569 triệu 371,04 do nhận được khoản tiền thưởng, tiền hổ trợ hợp đồng từ UBND tỉnh, tiền cho thuê kho và thu nhập tăng… nhưng vẫn thấp hơn nhiều
so với chi phí tăng đến 30,86 lần, do thanh lý một số tài sản hỏng. Như vậy, ta thấy rằng trong những năm qua hoạt động khác không mấy hiệu quả.
Mặc dù ở năm 2008, 2009 có thu được lãi nhưng vẫn rất thấp so với khoản bị lỗ ở những năm khác sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến tổng lợi nhuận.
2.7 Phân tích tình hình thanh tốn và khả năng thanh tốn 2.7.1 Phân tích tình hình thanh tốn
Phân tích tình hình thanh tốn bao gồm đánh giá tính hợp lý về sự biến động của các khoản phải thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ
trong thanh tốn nhằm giúp cơng ty làm chủ tình hình tài chính, đảm bảo sự phát triển của cơng ty. Tuy nhiên, đối với khoản phải trả ta đã xem xét ở phần “phân
tích kết cấu nguồn vốn”, nên ở đ ây ta chỉ đ ánh giá các khoản phải thu.
2.7.2 Phân tích các khoản phải thu
Các khoản phải thu của các doanh nghiệp bao gồm:nợ phải thu, tạm ứng và các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn tức là khoản công ty bị đơn vị khác chiếm
dụng. Để đánh giá khoản này ta thông qua chỉ tiêu tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản
phải thu và tổng nguồn vốn như sau:
Tỷ lệ giữa tổng giá trị khoản phải thu và tổng nguồn vốn
= Tổng giá trị các khoản phải
thu Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh với tổng nguồn vốn được huy động thì có bao nhiêu phần trăm vốn thực chất không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tình hình khoản phải thu của doanh nghiệp và tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn như sau:
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty TNHH TM – XD Phương Đông
Tài li u ệ :
Docs.vn H tr
ỗ ợ :
YM minhu888
Đồ thị 2.6: Tỷ lệ khoản phải thu trên tổng vốn
Từ đồ thị ta thấy, tỷ lệ giữa khoản phải thu và tổng nguồn vốn có xu hướng giảm xuống trong năm 2007 - 2009. Đây là biểu hiện tốt chứng tỏ nguồn vốn bị
chiếm dụng giảm đi, tỷ lệ vốn thực chất tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tăng lên. Nhưng đến năm 2010 đang có xu hướng tăng trở lại. Cụ thể tình
hình này là:
Năm 2008 tỷ lệ này là 39,03, giảm hơn năm trước 33,13. Nguyên nhân do
tổng khoản phải thu giảm 68.748 triệu tương đương 60,84 và tổng nguồn vốn giảm với mức độ nhỏ hơn là 27,59. Các khoản phải thu giảm do:
• Khoản phải thu khách hàng giảm 8.413 triệu đồng
43,42, do cơng ty tích cực thu hồi nợ tồn đọng của năm trướcđồng thời giảm bớt khoản bán chịu trong năm.
• Ngồi ra còn do khoản thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ và phải thu nội b ộ giảm tương ứng là 20,71 và 16,97. •
Phải thu trong tài sản lưu động khác giảm 61.591 triệu tương đương 70,63, chủ yếu do khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
giảm 70,72 do công ty giảm bớt sử dụng nguồn vốn vay.
Năm 2009 tỷ lệ giữa khoản phải thu và tổng nguồn vốn tiếp tục giảm xuống
3. Do tổng nguồn vốn tăng 5,84 và tổng khoản phải thu giảm 1.021 triệu tương ứng 2,31.
Nguyên nhân là: Khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược giảm mạnh l25.462 triệu đồng tương đương 99,8. Mặt khác do nợ phải thu tăng khá cao với số tiền là
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty TNHH TM – XD Phương Đông
Tài li u ệ :
Docs.vn H tr
ỗ ợ :
YM minhu888
24.409 triệu t ương ứng 1,3 lần đã làm hạn chế tốc độ giảm của khoản phải thu, cho thấy tình hình thu hồi cơng nợ của cơng ty gặp nhiều khó khăn hơn và điều
này ảnh hưởng khơng tốt cho tình tài chính của cơng ty. Cụ thể : •
Khoản phải thu khách hàng tăng 19.704 triệu đồng tương đương 1,8 lần. Tình hình thực tế năm 2009 cho thấy thị trường xuất
khẩu bị thu hẹp, công ty tăng lượng hàng cung ứng cho các đơn vị xuất khẩu khác tăng gấp 3 lần năm trước. Do đó với doanh số bán chịu này khơng có tác
dụng tích cực trong việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế mới, công ty đã bị chiếm dụng một lượng vốn khá lớn.
Năm 2003 tỷ lệ này tăng lên 6,92. Đây là biểu hiện không tốt. Nguyên nhân
do các khoản phải thu tăng 56,5 cao hơn tỷ lệ tăng của nguồn vốn. Tình hình này như sau:
• Nợ phải thu tăng 7.449 triệu đồng tương đương
17,3. Với các khoản như sau: Trả trước người bán tăng 518 triệu tương đương 1,2 lần. Đây là xu
hướng khơng tốt vì nguồn vốn bị chiếm dụng ngày càng nhiều. Thuế GTGT được khấu trừ, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác
cũng gia tăng với mức độ khá cao, doanh nghiệp cần tiến hành thu hồi nhanh để đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh.
• Phải thu trong tài sản lưuđộng khác tăng khá cao với số tiền là
16.978 triệu đồng tương đương 90,8 lần. Trong đó chủ yếu do khoản ký quỹ, ký cược tăng rất cao với giá trị 17.050 triệu tương ứng 340, do trong năm
công ty mở rộng thêm hoạt động nhập khẩu vật tư, do đó công ty phải ký quỹ ở ngân hàng để mở LC cho việc thanh tốn với khách hàng.
Tóm lại: Ta thấy rằng cơng ty đã tích cực thu hồi nợ để
đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên trong năm 2010, chính sách thu hồi nợ của cơng ty chưa tốt vì khoản nợ cho khách hàng lại giảm trong khi bị
nguồn khác chiếm dụng quá nhiều.
2.7.3 Phân tích tỷ lệ giữa khoản phải thu và phải trả