+ Séc gạch chéo: là loại séc trên mặt trớc của tờ séc có hai dòng kẻ song song, loại séc này không rút đợc tiền mặt mà chỉ dùng chuyển khoản, song
giới hạn phạm vi đến của tờ séc. + Séc xác nhận: là loại séc trớc khi đợc sử dụng phải mang tới ngân
hàng đóng dấu xác nhận, để ngân hàng khẳng định, đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc.
+ Séc du lịch: đây là loại Lệnh của ngân hàng yêu cầu đại lý của mình trả tiền cho ngời có tên trên tờ séc, loại séc này có giá trị vô thời hạn.
Ngời sở hữu séc phải ký sẵn chữ ký thứ nhất tên tê sÐc. Khi lÜnh tiỊn ngêi h- ëng lỵi ký tại chỗ chữ ký thứ hai thì mới hợp lệ.
1.2.4.2. Hối phiếu
Thơng phiếu là công cụ TTQT thông dụng. Thơng phiếu gồm hai loại: Hối phiếu và kỳ phiếu. Hối phiếu đợc sử dụng rộng rãi hơn.
17
Khái niệm
Theo công ớc quốc tế ký về hối phiếu năm 1930, hối phiếu đợc hiểu là một tờ lệnh trả tiền vô ®iỊu kiƯn do mét ngêi ký ph¸t cho ngêi kh¸c, yêu cầu
ngời này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày nhất định ghi trên hối phiếu phải trả một số tiền nhất định cho một ngời nào đó, hoặc theo lệnh của ngời
này trả cho ngời khác hoặc trả cho ngời cầm hối phiếu.
Với khái niệm trên, hối phiếu có ba đặc điểm: - Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: ngời có nghĩa vụ trả tiền không
thể viƯn bÊt cø lý do nµo tõ chèi sè tiỊn đã ghi trên hối phiếu trừ trờng hợp hối phiếu lập sai.
- Tính trừu tợng của hối phiếu: trên hối phiếu không ghi rõ lý do phát sinh hối phiếu mà chỉ ghi số tiền phaỉ trả.
- Tính lu thông của hối phiếu: hối phiếu có thể đợc chuyển nhợng một lần hoặc nhiều lần trong phạm vi thời hạn của nó.
Thành phần tham gia thanh toán hối phiếu
- Ngời ký phát hối phiếu: là ngời bán hàng ngời xuất khẩu. - Ngời trả tiền hối phiếu: là ngời mua ngêi nhËp khÈu hay mét ngêi
thø ba do sù chỉ định của ngời nhập khẩu thờng là một ngời đóng vai trò ngân hàng chấp nhận hoặc ngân hàng më th tÝn dơng.
- Ngêi thơ hëng hèi phiÕu: lµ ngời đợc nhận số tiền ghi trên hối phiếu. Trớc hết, đó chính là ngời ký phát hối phiếu và cũng có thể là một ngời nào
đó do ngời ký phát chỉ định.
Trên hối phiếu phải ghi rõ những quy định cụ thể sau
- Tên đề hối phiếu. - Địa điểm phát hành hối phiếu.
- Ngày, tháng ký phát hối phiếu Địa chỉ. - Mệnh lệnh đòi tiền vô ®iỊu kiƯn.
- Sè tiỊn cđa hèi phiÕu. - Thêi gian trả tiền của hối phiếu.
- Địa điểm trả tiền của hối phiếu. - Ngời hởng lợi hối phiếu.
- Ngời trả tiền hối phiếu. - Ngời ký phát hối phiếu.
18
Ngoài những nội dung bắt buộc trên, hối phiếu có thể ghi thêm một số nội dung khác theo thảo thuân của hai bên, song không làm sai lệch tính chất
của hối phiếu theo luật định.
Phân loại hối phiếu
Có nhiều tiêu thức phân loại hối phiếu nh căn cứ vào thời hạn trả tiền, vào tính chất chuyển nhợng...
- Căn cứ vào thời hạn trả tiền có: + Hối phiếu trả tiền ngay: là loại hối phiếu mà khi ngời hởng lợi xuất
trình nó cho ngời thụ lệnh thì ngời này phải thanh toán ngay số tiền ghi trên hối phiếu.
+ Hối phiếu có kỳ hạn: là loại hối phiếu mà ngời có nghĩa vụ trả tiền chỉ phải thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu sau một số ngày nhất định kể từ
ngày ký phát hoặc ngày hối phiếu đợc chấp nhận trả tiền. - Căn cứ vào chứng từ kèm theo có:
+ Hối phiếu trơn: là loại hối phiếu mà việc thanh toán tiền trên hối phiếu không kèm theo điều kiện phải trao bộ chứng từ hàng hoá hay không.
+ Hối phiếu kèm chứng từ: là loại hối phiếu mà việc thanh toán tiền hoặc chấp nhận trả tiền trên hối phiếu là điều kiện của việc trao bộ chứng từ
hàng hóa cho ngời trả tiền trên hối phiếu.
Ngoài ra, nếu căn vào tính chất chuyển nhợng hối phiếu thì đợc phân thành ba loại: hối phiếu đích danh, hối phiếu trả cho ngời cầm hối phiếu vµ
hèi phiÕu theo lƯnh.
1.2.4.3. Kú phiÕu