Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.36 KB, 100 trang )
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn hữu ninh
Những tồn tại về mặt tài chính của Công ty ngày càng đợc giảm xuống để
thích nghi với tình hình mới, làm tăng hiệu quả kinh doanh đa mức tổng lợi
nhuận ngày càng tăng lên. Quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty nói
chung năm 2002 tăng lên 10,68% so với năm trớc. Tuy nhiên, cơ cấu tài sản
và nguồn vốn cha thật hợp lý và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của Công ty. Nhìn vào bức tranh tài chính của Công ty ta thấy các khoản mục
tài sản và nguồn vốn vẫn cha có sự phân bố hợp lý: Về phần tài sản của Công
ty chỉ có TSCĐ hữu hình mà không có các tài sản khác, các khoản ĐTDH và
các khoản chi phí XDCB không có. Giá trị TSCĐ năm 2002 giảm so với năm
2001 do mức khấu hao khá lớn. Công ty bị thiếu vốn để đầu t trang bị cho
TSCĐ, trong khi quy mô tài sản nói chung tăng 10,68% nhng chủ yếu là do
TSLĐ và ĐTNH tăng, còn nguyên giá TSCĐ do mua sắm cũng tăng nhng rất
ít.. Bản thân TSLĐ của Công ty cũng có những điểm đáng chú ý sau:
+ Vốn bằng tiền năm 2002 giảm so với năm 2001 đợc đánh giá là cha tốt vì
nó cha đáp ứng đợc khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán
nhanh của Công ty. Trong vốn bằng tiền thì tiền gửi Ngân hàng chiếm chủ
yếu do việc thanh toán trong hoạt động kinh doanh chủ yếu đợc thực hiện
thông qua chuyển khoản, séc.... Khoản tiền gửi Ngân hàng trong mục vốn
bằng tiền cũng giảm so với năm trớc.
+ Hàng tồn kho tăng đáp ứng đợc nhu cầu tăng vốn cho khâu dự trữ và
khâu tiêu thụ của Công ty. Tuy nhiên, sang năm tới Công ty có thể giảm vốn
dự trữ cho các loại sản phẩm theo định mức dự trữ đã đợc nghiên cứu phù
hợp với năng lực tiêu thụ của Công ty.
+ Các khoản phải thu của Công ty năm 2002 giảm đi, trong đó chủ yếu là
giảm khoản phải thu khác và trả trớc cho ngời bán, chứng tỏ uy tín của Công
ty một phần nào đã đợc nâng cao, riêng khoản phải thu của khách hàng tăng
lên nhng tăng không đáng kể, nh vậy chứng tỏ Công ty ít bị chiếm dụng vốn
từ phía khách hàng do đó cũng tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn trong khâu lu
thông.
+ Các khoản Nợ phải trả của Công ty năm 2002 tăng lên so với năm trớc
với tổng số nợ phải trả là 9.334.290.136 VNĐ, trong đó chủ yếu là do tăng
các khoản vay ngắn hạn (960.189.143 VNĐ) và các khoản phải trả nhà cung
cấp (187.716.155 VNĐ), các khoản nợ các đối tợng khác nh ngời mua cũng
khoa tài chính ngân hàng
84
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn hữu ninh
tăng nhng chậm hơn. Nguyên nhân chính làm cho các khoản nợ vay tăng lên
là do Công ty tăng mức dự trữ hàng tồn kho, đồng thời Công ty bán chịu cho
khách hàng tăng. Để đảm bảo thanh toán cho nhà cung cấp đúng hạn và đảm
bảo chữ tín đối với họ cho nên Công ty phải vay tạm thời để thực hiện mục
tiêu này. Nếu so sánh với các khoản phải thu thì Công ty đi chiếm dụng nhiều
hơn là bị chiếm dụng, đồng thời nếu so với vốn chủ sở hữu thì các khoản phải
thanh toán cũng chiếm tỷ trọng lớn do đó khả năng thanh toán nợ của Công ty
cha thật cao. Điều này có ảnh hởng đến tâm lý của các chủ Ngân hàng, các
nhà cho vay tín dụng cũng nh những ngời có quan hệ thanh toán với công ty.
Nếu khả năng thanh toán hiện hành ngắn hạn của Công ty rất tốt nhng khả
năng thanh toán nhanh của Công ty lại giảm do vốn bằng tiền và các khoản có
thể chuyển hoá nhanh thành tiền của Công ty giảm do đó khả năng đầu t vào
những lĩnh vực kinh doanh có chu kỳ kinh doanh ngắn của Công ty bị hạn
chế.
Nguồn vốn chủ sở hữu giảm so với kỳ trớc (8.951.399 VNĐ tơng đơng
giảm 0,1%) chủ yếu là do nguồn vốn quỹ giảm hay nguồn vốn kinh doanh
giảm. Với nguồn vốn tự có của mình Công ty chỉ đảm bảo tài trợ cho TSCĐ
và một phần cho TSLĐ, phần còn lại buộc Công ty phải huy động bên ngoài
để bù đắp. Nh vậy, tỷ lệ vốn vay và vốn đi chiếm dụng cao hơn so với tiêu
chuẩn của ngành sản xuất công nghiệp (mức đảm bảo vốn phải đạt trên 50%
thì mới an toàn và chủ động) cho thấy Công ty cha chủ động về vốn. Nhng
đây là tình hình chung của các doanh nghiệp Nhà nớc vì nguồn vốn chủ sở
hữu của Công ty chủ yếu là do Ngân sách Nhà nớc cấp dới hình thức TSCĐ
( Nhà cửa, vật kiến trúc,máy móc thiết bị...) nguồn vốn lu động rất ít, vốn tự
bổ sung không nhiều. Chính vì vậy, Công ty đang thiếu vốn để mở rộng quy
mô hoạt động kinh doanh và để chủ động trong kinh doanh, Công ty đã phải
huy động vốn vay vừa bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo
đem lại lợi nhuận.
Một vấn đề đáng quan tâm nữa là doanh thu thuần trong hoạt động kinh
doanh của Công ty năm 2002 tăng nhanh nên đã làm cho các giá trị của hiệu
quả sử dụng và hiệu quả sinh lợi của vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu và VCĐ
đều tăng lên cao. Đây cũng là điều kiện để gây lòng tin từ phía ngời cho vay.
khoa tài chính ngân hàng
85
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn hữu ninh
Công ty cũng đã sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả VCĐ, VLĐ và vốn sản xuất
kinh doanh góp phần nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận.
Trên đây là những nhận xét đánh giá, chung nhất về tình hình tài chính của
Công ty. Qua các đánh giá trên cho thấy tình hình tài chính của Công ty trong
năm 2002 tơng đối ổn định, lành mạnh và khả quan hơn so với năm 2001.
Tuy nhiên, để khắc phục đợc những bất cập còn tồn tại trong bức tranh tài
chính của Công ty, cần thiết phải đề ra một số phơng hớng, giải pháp mang
tính đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong những năm
tiếp theo.
II. một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình
hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty Xnk thiết bị điện ảnh - truyền hình
trong những năm tới:
Những phân tích, đánh giá trên đây mới chỉ dừng lại ở những Đanh giá
chung nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của Công ty. Do
vậy, những kiến nghị mang tính đề xuất dới chỉ có ý nghĩa trong một giới hạn
nhất định nào đó nên cần phải đặt trong mối quan hệ với tình hình thực tế
luôn phát sinh và biến động tại Công ty thì mới thực sự có giá trị.
1. Các kiến nghị đối với Công ty:
1.1. Kiến nghị về công tác quản lý:
Nhìn chung, bộ máy quản lý của Công ty đã đáp ứng đợc yêu cầu tinh
giảm gọn nhẹ của Nhà nớc đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và thống nhất của
Ban lãnh đạo Công ty tạo ra đợc hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt
động, bộ máy quản lý của Công ty vẫn còn trì trệ, yếu kém về hiệu quả. Cán
bộ quản lý ở các mặt hoạt động, các lĩnh vực của Công ty ngoài lực lợng lãnh
đạo có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm trong thời buổi nền
kinh tế thị trờng vẫn còn một số cha đáp ứng đợc yêu cầu của phát triển sản
xuất kinh doanh. Do đó, để có thể phát triển nhanh hơn nữa, Công ty cần phải
tăng cờng khả năng tổ chức lãnh đạo và quản lý hơn nữa bằng việc chú trọng
đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý năng động hơn, linh hoạt hơn và có trình
độ cao hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày nay. Muốn thực hiện đợc điều
đó, Công ty nên áp dụng các giải pháp sau:
Thứ nhất, Công ty phải chấn chỉnh và sắp xếp lại bộ máy gián tiếp, phục
vụ trong Công ty theo hớng tinh giảm, gọn nhẹ hơn nữa, giải quyết chế độ cho
khoa tài chính ngân hàng
86
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn hữu ninh
số cán bộ, nhân viên có điều kiện và thâm niên công tác nhng không đáp ứng
đợc yêu cầu về sức khoẻ và trình độ năng lực. Ban lãnh đạo Công ty cần kiên
quyết sàng lọc những ngời không đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đồng
thời phải có chế độ thởng phạt phân minh nhằm khuyến khích động viên kịp
thời những ngời đã hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thứ hai, Công ty nên bổ sung một lực lợng cán bộ khoa học kỹ thuật, nhân
viên trẻ và có những chính sách để thu hút họ. Ngoài ra, Công ty cũng nên tổ
chức các lớp học ngắn hạn về pháp luật và những cải cách đổi mới của Nhà nớc, đặc biệt là những chính sách về tiền lơng, tiền thởng để thực hiện quy chế
dân chủ trong quản lý.
1.2. Kiến nghị về công tác kế toán:
Kết quả cuối cùng của công tác kế toán là đa ra đợc những báo cáo tài
chính phản ánh đúng tình hình, thực trạng tài chính của Công ty. Hiện nay,
công tác kế toán rất phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh của Công ty.
Sự phân công trách nhiệm đối với từng ngời trong phòng tài vụ là tơng đối
hợp lý, hạch toán kế toán theo đúng chuẩn mực pháp lý phù hợp với chế độ kế
toán hiện hành. Để giảm bớt công sức và thời gian cho nhân viên kế toán và
để đáp ứng với nền công nghiệp hiện đại ngày nay, Công ty nên tiếp cận và áp
dụng kế toán máy vào công việc thu nhận và xử lý thông tin kế toán cho quản
lý một cách kịp thời, chính xác. Có nh vậy mới có thể giảm bớt đợc việc tích
trữ một lợng lớn tài liệu, sổ sách kế toán và công sức của nhân viên kế toán.
Nhng, để có những báo cáo tài chính kế toán cuối kỳ trung thực thì đòi hỏi
các kế toán viên phụ trách từng phần hành kế toán trong Công ty phải phản
ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh. Do công tác hạch toán kế toán hàng
ngày tại phòng tài vụ nhiều phức tạp nên yêu cầu đặt ra là Công ty cần phải có
một đội ngũ nhân viên kế toán có chuyên môn và nghiệp vụ đồng đều. Từ
nhiều năm trở lại đây, Công ty đã chú trọng công tác đào tạo và nâng cao
trình độ chuyên môn, trang bị thêm các phơng tiện hỗ trợ cho các cán bộ,
nhân viên phòng tài vụ và các nhân viên hạch toán ban đầu tại các phân xởng.
Tuy nhiên, trớc những biến động và sự hoà nhập của nền kinh tế trong nớc với
khu vực và thế giới, Công ty vẫn cần phải trang bị thêm những kiến thức về hệ
thống kế toán quốc tế cũng nh các chuẩn mực kiểm toán trong nớc và quốc tế
cho đội ngũ nhân viên kế toán.
khoa tài chính ngân hàng
87
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn hữu ninh
Kỳ lập Báo cáo tài chính: Để nắm bắt đợc tình hình tài chính của Công ty
kịp thời thông qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty thì Công ty
phải tiến hành lập Báo cáo tài chính đúng kỳ kế toán. Để thực hiện đợc điều
này, Công ty cần có biện pháp đốc thúc các đơn vị lập báo cáo đúng kỳ, đồng
thời có biện pháp xử phạt cụ thể đối với các đối tợng nộp sai kỳ hạn gây cản
trở cho công tác phân tích tài chính của Công ty và định hớng cho sự phát
triển trong năm tới.
1.3. Kiến nghị về công tác phân tích tài chính:
1.3.1- Một số kiến nghị về hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài
chính:
Khi phân tích tình hình đầu t, việc sử dụng chỉ tiêu tỷ suất đầu t bằng
cách lấy Giá trị TSCĐ đã và đang đầu t (mục B.I.III.TS) chia cho tổng tài sản
cha nói lên đợc hiệu quả đầu t của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy,
ngoài tỷ suất trên nên phân tích thêm một số chỉ tiêu khác nh sau:
Từ công thức:
Tỷ suất đầu t
chung
TSCĐ và ĐTDH (mục B.TS)
Tổng tài sản
Ta tính thêm tỷ suất sau đây:
Tỷ suất đầu
t tài chính
Giá trị các khoản đầu t tài chính dài hạn
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tính hợp lý của việc sử dụng vốn vào việc đầu t dài
hạn trong từng thời kỳ.
Ngoài ra, có thể phân tích chỉ tiêu hiệu quả của công tác đầu t XDCB thông
qua chỉ tiêu sau đây:
Mức độ hoàn
thành công tác
Giá trị XDCB, mua sắm TSCĐ cuối kỳ
Giá trị XDCB, mua sắm TSCĐ đầu kỳ
Với tình hình cụ thể của Công ty thì những chỉ tiêu phân tích tình hình đầu
t mới đa ra hoàn toàn không thay đổi do tổng tài sản của Công ty chỉ có TSCĐ
hữu hình và Công ty không có các khoản đầu t tài chính dài hạn.
khoa tài chính ngân hàng
88
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn hữu ninh
1.3.2- Một số kiến nghị về thực hiện phân tích tình hình tài chính:
Việc thực hiện phân tích tài chính trong nội bộ mỗi doanh nghiệp là rất cần
thiết, đặc biệt là một doanh nghiệp có quy mô tơng đối lớn nh Công ty XNK
thiết bị điện ảnh - truyền hình. Việc phân tích này sẽ giúp cho Công ty sẽ
nắm chắc đợc thực trạng kinh doanh, biết đợc hiệu quả sử dụng vốn của mình
và nhờ đó các nhà quản lý sẽ đề ra các biện pháp hữu hiệu đối với hoạt động
kinh doanh của Công ty nhằm phát huy những thế mạnh hiện có, đồng thời
khắc phục kịp thời những tồn tại, khó khăn trong hoạt động tài chính.
Tuy nhiên, Việc phân tích tình hình tài chính của Công ty đòi hỏi phải mất
nhiều thời gian, công sức và đòi hỏi ngời phân tích phải có trình độ chuyên
môn cao. Để thực hiện đợc các yêu cầu đặt ra, Công ty có thể chỉ cần tiến
hành phân tích báo cáo tài chính vào quý 2 và cuối năm thay cho việc phân
tích báo cáo tài chính của cả 4 quý. Đồng thời, Công ty cần tạo điều kiện để
ngời thực hiện phân tích tình hình tài chính có cơ hội học hỏi và nâng cao
trình độ chuyên môn.
1.4. Phơng hớng nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty:
Qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty XNK thiết bị điện ảnh
- truyền hình, em xin trình bày ý kiến cá nhân về một số biện pháp nhằm có
thể cải thiện tình hình tài chính của Công ty:
Một là, vốn bằng tiền của Công ty rất quan trọng, nó đóng vai trò nh một
phơng tiện chuyên chở các yếu tố đầu vào tham gia quá trình lu thông, tiêu
thụ, đến lợt mình nó lại là kết quả của chu kỳ kinh doanh này và chuẩn bị cho
một chu kỳ kinh doanh mới. Vốn bằng tiền là một phơng tiện thanh toán có
tốc độ chu chuyển nhanh. Tuy nhiên, nếu dự trữ vốn bằng tiền quá ít sẽ làm
giảm khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh của Công
ty, do đó sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao. Công ty cần tăng mức
dự trữ vốn bằng tiền với mức hợp lý nhất để đáp ứng tình hình thanh toán và
không gây ứ đọng vốn. Biện pháp hữu hiệu nhất là Công ty phải tăng cờng
thu hồi các khoản nợ phải thu, đặc biệt là đối với khách mua hàng hay là giảm
bớt mức dự trữ hàng tồn kho.
Hai là, Công ty cần tích cực hơn trong công tác thu hồi nợ, mặc dù khách
hàng chiếm dụng của Công ty không nhiều nhng nếu không thu hồi đợc sẽ
gây ảnh hởng đến tình hình kế hoạch tài chính của Công ty. Muốn vậy, Công
ty phải có các chính sách tín dụng thơng mại thích hợp trong đó đề ra những
khoa tài chính ngân hàng
89
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn hữu ninh
chính sách khuyến khích, thởng phạt trong việc thanh toán các khoản tín dụng
hàng ngày. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng việc mua bán chịu là không
thể thiếu, nó có thể làm cho Công ty đứng vững trên thị trờng và trở nên giàu
có nhng cũng có thể đem đến cho Công ty những rủi ro kinh doanh. Vì thế để
phát huy mặt tích cực của công việc này, Công ty cần phải nắm bắt đợc năng
lực trả nợ của bạn hàng, tinh thần trách nhiệm trả nợ của bạn hàng, các tài sản
riêng có thể dùng để đảm bảo cho các khoản nợ, khả năng phát triển và xu thế
phát triển của ngành nghề kinh doanh của bạn hàng. Làm tốt công tác này sẽ
giúp cho Công ty thu hồi đợc vốn và nâng cao đợc hiệu quả sử dụng VLĐ.
Ba là, hiện nay Công ty cha lập các khoản dự phòng, đặc biệt là các khoản
dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Vì thế trong
thực tế mặc dù Công ty thực hiện giám sát nợ của khách hàng rất chặt chẽ nhng còn các khoản phải thu khác thì Công ty không thể giám sát đợc. Còn đối
với hàng tồn kho dùng để bán có thể bị giảm giá do biến động của thị trờng,
vì thế Công ty nên lập các khoản dự phòng này. Thực tế, dự phòng này chỉ
làm tăng tính thận trọng trong kinh doanh giúp Công ty tránh đợc rủi ro đáng
tiếc. Về phơng diện kinh tế, nhờ các khoản dự phòng giảm giá sẽ làm cho
BCĐKT của Công ty phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản. Về
phơng diện tài chính của Công ty, các khoản dự phòng là nguồn tài chính của
Công ty tạm thời nằm trong các TSLĐ khác trớc khi sử dụng thật sự.
Bốn là, thực hiện thanh toán bớt các khoản phải trả khác nh BHXH,
BHYT, KPCĐ Tính đến cuối năm 2002, các khoản này tăng lên đến
724.356.873 VNĐ chiếm 4,06% trong tổng nguồn vốn. Mặt khác các khoản
nợ nhà cung cấp cũng phải chú ý thanh toán đúng hạn để giữ vững uy tín với
bạn hàng, tạo điều kiện làm ăn lâu dài.
Năm là, nâng cao hơn nữa một số chỉ tiêu:
+ Tỷ suất tự tài trợ của Công ty còn thấp gây khó khăn nhiều cho hoạt
động kinh doanh. Nhà nớc nên xem xét cấp thêm VLĐ cho Công ty. Bên cạnh
đó, Công ty cũng cần phải tăng cờng thêm các nguồn vốn bổ sung, nâng cao
lợi nhuận để có điều kiện tăng thêm vốn hoạt động và tìm đối tác liên doanh ,
liên kết góp vốn. Thực hiện đợc điều này sẽ làm tăng khả năng độc lập về mặt
tài chính của Công ty.
khoa tài chính ngân hàng
90
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn hữu ninh
+ Hệ số thanh toán nhanh của Công ty quá thấp cha đáp ứng đợc nhu
cầu thanh toán nhanh các khoản vay nợ ngắn hạn. Để giải quyết vấn đề này
nh phân tích ở trên, Công ty nên tăng thêm vốn bằng tiền.
1.5. Phơng hớng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty:
Nh chúng ta biết, muốn kinh doanh phải có vốn. Trong thực tiễn quản
lý tài chính, hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề phức tạp có quan hệ với các yếu
tố trong quá trình sản xuất kinh doanh nh TSLĐ, TSCĐ, Vốn chủ sở hữu.
Công ty chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố đầu vào này
trong mối quan hệ với các yếu tố đầu ra nh lợi nhuận thuần, lợi nhuận gộp
một cách có hiệu quả.
Thực trạng về vốn của Công ty cho thấy Công ty đang gặp khó khăn về
vốn, với nguồn vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp không đủ để hoạt động mà
phải dựa vào nguồn vốn vay và vốn đi chiếm dụng. Do cơ cấu vốn cha hợp lý
nên không cho phép Công ty chủ động trong hoạt động kinh doanh nhất là
trong đầu t dài hạn. Để giải quyết khó khăn về vốn, Công ty phải cải thiện
nguồn vốn vay. Muốn đảm bảo nguồn vốn đủ cho kinh doanh vừa có chi phí
về vốn thấp nhất, Công ty phải áp dụng một số biện pháp sau:
1.5.1- Tăng cờng huy động vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh :
Tăng cờng vay vốn Ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Khi đi vay, Công ty phải trả chi phí cho lãi vay do đó phải tính toán, lập
các phơng án kinh doanh cụ thể sao cho có thể đảm bảo đợc các chi phí kinh
doanh cộng thêm lãi suất Ngân hàng mà vẫn có lãi.
Thực hiện Cổ phần hoá doanh nghiệp:
Để đảm bảo nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh ngày càng đợc mở
rộng mà vẫn đạt đợc cơ cấu vốn tối u, Công ty có thể sử dụng hình thức huy
động vốn thông qua phát hành Cổ phiếu. Hiện nay, Nhà nớc đã cho phép các
DNNN đợc quyền huy động vốn thông qua hình thức phát hành Cổ phiếu và
bỏ mức khống chế vốn huy động tại điều 11 của Nghị định 59/CP. Đây là một
bớc tiến không chỉ trong việc giải quyết nhu cầu vốn cho hoạt động kinh
doanh mà còn nâng cao công tác quản lý và sử dụng vốn tại các DNNN.
Đối với Công ty, việc Cổ phần hoá sẽ khắc phục đợc tình trạng cơ cấu vốn
bất hợp lý hiện nay. Thêm vào đó, khi chuyển từ DNNN sang hình thức Công
ty Cổ phần, ngời lao động khi có cổ phần trở thành ngời chủ đích thực, có
khoa tài chính ngân hàng
91
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn hữu ninh
quyền hạn trách nhiệm, lợi ích cụ thể từ đó họ gắn bó với Công ty hơn. Điều
này tạo điều kiện cho Công ty giải quyết khó khăn về vốn, về cải tiến kỹ
thuật, việc làm, năng suất chất lợng và hiệu quả kinh doanh.
Có nhiều hình thức Cổ phần hoá doanh nghiệp, nhng với đặc điểm kinh
doanh và tình hình tài chính nh hiện nay, Công ty XNK thiết bị điện ảnh truyền hình có thể lựa chọn hình thức cổ phần hoá mà trong đó Nhà nớc giữ
lại một tỷ lệ % cổ phần nhất định, còn lại đại bộ phận Cổ phần sẽ bán cho cán
bộ công nhân viên trong Công ty bằng một phần nguồn quỹ phúc lợi đợc chia
theo thời gian đóng góp của từng ngời cùng với số tiền đóng góp thêm của họ.
Số còn lại sẽ bán cho các đối tợng bên ngoài.
Tuy nhiên, để tiến hành cổ phần hoá đợc thuận lợi, Công ty cần phải nghiên
cứu các quy định cụ thể có liên quan đến cổ phần hoá nh: mức khống chế
mua cổ phần đối với lãnh đạo Công ty, chế độ u đãi đối với ngời lao động, chế
độ xử lý các khoản nợ kéo dài hiện vẫn còn cản trở đối với quá trình chuyển
đổi sở hữu Công ty.
1.5.2- Nâng cao lợi nhuận:
Nâng cao lợi nhuận luôn là mục tiêu hớng tới của mọi doanh nghiệp. Lợi
nhuận tăng tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, tăng vốn sản
xuất, mở rộng đầu t cho máy móc thiết bị, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại, từ đó tăng thêm sức cạnh tranh
để khẳng định vị trí của mình trên thị trờng. Để phấn đấu nâng cao đợc chỉ
tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp phải đề ra những biện pháp hữu hiệu nhất để
làm cơ sở cho việc thực hiện. Việc đề xuất các biện pháp đó không chỉ dựa
vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp mà còn phải nghiên cứu học hỏi, kế
thừa, phát huy kinh nghiệm của một số doanh nghiệp khác ở trong và ngoài
nớc.
Để nâng cao đợc lợi nhuận, Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình
cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
* Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm : Đây là giải pháp nhằm tăng số
lợng sản phẩm tiêu thụ của Công ty từ đó nhằm làm tăng chỉ tiêu lợi nhuận.
Để thực hiện đợc điều này Công ty nên:
+ Lập kế hoạch cho khâu tiêu thụ sản phẩm một cách kịp thời.
+ Có các giải pháp kỹ thuật từ khâu thiết kế đến công nghệ chế tạo và
kiểm tra kỹ thuật trong quá trình nhập hàng để đảm bảo sự đồng đều về chất
lợng sản phẩm.
+ Chấn chỉnh việc thực hiện kỷ luật công nghệ, kiên quyết hơn nữa trong
việc thởng phạt chất lợng sản phẩm.
khoa tài chính ngân hàng
92
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn hữu ninh
+ Chủ động đẩy mạnh sản xuất một số sản phẩm có nhu cầu, có điều kiện
về vật t ổn định, có chất lợng và có u thế cạnh tranh.
+ Bổ sung một số lực lợng cán bộ khoa học kỹ thuật và nhân viên trẻ,
công nhân kỹ thuật trẻ cho công tác tiêu thụ sản phẩm.
+ Mở rộng liên doanh, liên kết, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và nâng
cao tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm của Công ty ra nớc ngoài.
1.5.3- Nâng cao các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Nâng cao hiệu quả và sức sinh lợi của VLĐ bằng cách tăng cờng quản lý
chặt chẽ nhu cầu VLĐ trong kinh doanh. Công ty nên thực hiện các biện pháp
giảm VLĐ cho phù hợp với năng lực kinh doanh và tình hình thực tế của thị
trờng thông qua việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết hợp lý cho từng loại tài
sản trong khâu mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ cũng nh thanh toán.
+ Trong khâu mua sắm dự trữ tồn kho: Công ty phấn đấu giảm định mức
tồn kho bằng cách quay nhanh vòng quay kho.
+Trong khâu tiêu thụ: mở rộng hơn nữa kênh tiêu thụ sản phẩm ở phía
Nam, mở các hội nghị khách hàng.
+ Trong khâu thanh toán: xác định phơng thức thanh toán hợp lý, dùng các
biện pháp chiết khấu để thu hồi VLĐ nhanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ bằng cách tăng cờng công tác
quản lý TSCĐ, nâng cao hơn nữa sức sản xuất của TSCĐ và sức sinh lợi của
TSCĐ. Thực hành chế độ khấu hao hợp lý, xử lý dứt điểm những TSCĐ đã cũ
không sử dụng đợc nhằm thu hồi lại vốn để dùng vào luân chuyển bổ sung
cho vốn kinh doanh.
Nâng cao hệ số doanh lợi doanh thu bằng cách tăng lợi nhuận, giảm chi
phí nghiệp vụ kinh doanh cần thiết.
1.5.4- Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh:
Công ty phải bảo toàn và phát triển cả VLĐ và VCĐ:
Để bảo toàn VCĐ, Công ty nên mua bảo hiểm cho các TSCĐ để tạo nguồn
bù đắp cho các thiệt hại về vốn. Các khoản chi cho Bảo hiểm có thể hạch toán
vào giá thành hoặc chi phí lu thông của Công ty. Đây là phơng thức rất an
toàn và hiệu quả trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đối với nguồn VLĐ, Công ty cần quan tâm đến việc thu hồi, quản lý tiền
mặt, khả năng thu hồi tiền mặt. Công ty nên thực hiện giảm tốc độ chi tiêu
khoa tài chính ngân hàng
93
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyễn hữu ninh
bằng cách trì hoãn việc thanh toán trong một thời gian cho phép để dùng tiền
tạm thời nhàn rỗi đó để sinh lời.
Công ty cần xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt
động kinh doanh, đặc biệt cho thu mua nguyên vật liệu nhằm bảo đảm cho
quá trình tái sản xuất thờng xuyên liên tục. Từ đó có biện pháp tổ chức huy
động nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí
hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh.
2. Đối với Nhà nớc:
Ưu tiên về vốn, cấp bổ sung vốn cho Công ty, u tiên về thuế đặc biệt là
trong tình hình Công ty đang tổ chức cải tạo năng lực sản xuất của mình.
Nhà nớc tạo điều kiện cho Công ty tiến hành Cổ phần hoá doanh nghiệp.
Để thực hiện đợc yêu cầu tạo điều kiện cho các DNNN nói chung và Công ty
nói riêng tiến hành cổ phần hoá đợc thuận lợi, Nhà nớc nên sửa đổi và hoàn
thiện cơ chế chính sách phục vụ cho hoạt động cổ phần hoá doanh nghiệp, nâng cao năng
lực pháp lý của hệ thống chính sách có liên quan đến hoạt động chuyển đổi sở hữu
DNNN, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động này thông qua việc xây dựng và trình
Quốc hội cho phép ban hành luật chuyển đổi sở hữu DNNN. Bên cạnh đó, Nhà nớc nên
xây dựng đề án và tổ chức thí điểm Công ty quản lý tài sản và mua bán nợ để hỗ trợ các
doanh nghiệp xử lý các vấn đề tồn đọng về tài chính khi thực hiện các đề án chuyển đổi sở
hữu, Công ty đầu t tài chính để từng bớc tách rời quyền sở hữu với quyền quản lý tài sản
thông qua việc chuyển phơng thức quản lý vốn và tài sản Nhà nớc tại doanh nghiệp hành
chính sang phơng thức đầu t.
Tăng cờng chỉ đạo hoạt động, chú trọng công tác tổ chức chăm lo đến đời sống cho
các cán bộ công nhân viên trong Công ty về vật chất cũng nh về tinh thần.
Trên đây là những kiến nghị và các giải pháp mang tính đề xuất, hy vọng những đề xuất
này có thể phần nào giúp cho Công ty cải thiện đợc tình hình tài chính của mình trong thời
gian tới, để từ đó có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn trong quá trình phát triển của Công ty
Kết luận
Qua hai phần lý luận và thực tiễn cho thấy phân tích tình hình tài chính
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh
khoa tài chính ngân hàng
94