Từ năm 1986 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.22 KB, 102 trang )


Bảng 2.6: Số lượng xí nghiệp in tại Thành phố năm 1985
Tên xí nghiệp trực thuộc Số lượng
Thành phố: 1. Liên hiệp các xí nghiệp in Thành phố
a. Xí nghiệp in b. Xí nghiệp in cơ khí
c. Xí nghiệp mực in d. Xí nghiệp chế bản đúc chữ
2. Liên hiệp khoa học sản xuất in a. Xí nghiệp in
b. Xí nghiệp in cơ khí c. Xí nghiệp mực in
3. Các ban, ngành Thành phố 4. Các quận huyện
a. Các ban ngành, trường Đại Học
b. Trường đào tạo công nhân kỹ thuật
8 1
1 1
3 1
1 11
18 55 cơ sở in
1 trường

2.2.1.3 Từ năm 1986 đến nay


Từ năm 1986 đến nay, ngành in Việt Nam phát triển rất nhanh, đặc biệt là khu vực trọng điểm thành phố Hồ Chí Minh. Từ sau khi có Nghò quyết Đại hội
VI của Đảng, Nhà nước thực thi đường lối đổi mới, xóa bỏ bao cấp, mở cửa phát triển cơ chế thò trường có sự quản lý Nhà nước, ngành in thành phố có những
bước tiến vững chắc theo hướng đổi mới thiết bò, cải tiến công nghệ nên sản
phẩm đã nâng cao về chất lượng, mẫu mã, được thò trường chấp nhận và khách hàng ngày càng tin tưởng.
Hơn nữa, sự phát triển của ngành tin học, điện tử phát triển mạnh đã tác động rất lớn đến công nghệ in ấn: rút ra một số công đoạn sản xuất, cung ứng
cho xã hội nhanh chóng các ấn phẩm đa dạng và phong phú. Ngày nay, các sản phẩm ngành in trên thò trường thành phố Hồ Chí Minh
rất phong phú và đa dạng. Chất lượng sách, báo đã ngang tầm trong khu vực, bao bì đẹp và đúng tiêu chuẩn đã góp sức nâng cao văn minh thương nghiệp,
tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Thành phố trong và ngoài nước.

2.2.1.3.1 Sự phát triển của các cơ sở in tại Thành phố Hồ Chí Minh


Kể từ khi Đảng và Nhà nước có chủ trương đổi mới đất nước, hướng nền kinh tế theo cơ chế thò trường có sự quản lý của Nhà nước theo đònh hướng
XHCN, ngành in cũng như các ngành công nghiệp khác, vận động theo qui luật của thò trường. Do vậy, trong nhiều năm qua đã có nhiều doanh nghiệp ngành in
làm ăn có hiệu quả và cũng không ít doanh nghiệp không theo kòp vơí nhu cầu của thò trường trong tình hình mới đã bò thua lỗ.
Để tháo gỡ những khó khăn cho hoạt động của ngành in, Nghò quyết 90CP ngày 21081997 và Nghò đònh 44CP ngày 29061998 của Chính phủ đã
cho phép cổ phần hóa một số cơ sở in của Nhà nước. Để tiếp nhận công nghệ tiên tiến, hiện đại hóa ngành in, Thành phố cho phép các doanh nghiệp trong
nước liên doanh với các nhà đầu tư trong và ngoài nước ở một số khâu về in như chế bản điện tử, in bao bì, đây là quyết đònh quan trọng tạo tiền đề cho công
nghiệp in phát triển, làm căn cứ pháp lý để ngành in thành phố tạo thêm nguồn lực mới, đổi mới công nghệ và thiết bò, làm cho sản phẩm của ngành có tính
cạnh tranh cao hơn đối với thò trường trong nước, cũng như thò trường nước ngoài.
Tuy nhiên, việc xác đònh vò trí, vai trò của ngành in còn nhiều điểm chưa nhất quán nên chưa tạo điều kiện và môi trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển
của ngành in. Số lượng cơ sở in tăng nhanh trong những năm gần đây, đặc biệt trong
giai đoạn 1997 đến nay, nhất là các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xa tiểu thủ công nghiệp các thể đã phát triển một
cách nhanh chóng cả về số lượng lẫn qui mô.
Bảng 2.7: Số lượng các cơ sở in đăng ký hoạt động tại Thành phồ Hồ Chí Minh
Chỉ tiêu 1995
2000 2001
2002 2003
Cơ sở sản xuất trong đó: 386
556 614
881 1229
Quốc doanh trung ương 13
15 15
15 15
Quốc doanh Thành phố 46
44 44
44 61
Công ty cổ phần, TNHH, DNTN 4
38 92
117 150
HTX tiểu thủ công nghiệp, cá thể 320
459 463
702 1000
Dn có vốn đầu tư nước ngoài 3
- -
3 3
Nguồn: Niên giám thống kê TP.HCM 2003

2.2.1.3.2 Về hoạt động sản xuất kinh doanh


Trong những năm qua, ngành in Thành phố đã đạt được một kết quả đáng kể. Theo số liệu thống kê năm 1995-2002, sản lượng trang in, giá trò sản xuất
công nghiệp năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước và chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá trò sản xuất công nghiệp trên đòa bàn Thành phố, nộp ngân
sách Nhà nước và lợi nhuận ngày càng tăng cao.
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu của ngành in trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
GTSX Giá CĐ 1994 Triệu
đồng 906.839 1.037.809
1.225.067 1.338.541
1.520.586 1.725.975 1.974.630 2.227.847 2.532.004
SP chủ yếu triệu trang
58.859 76.104 86.316 91.575 92.537 108.410 119.214 131.459 135.012 Doanh thu triệu
đồng 1.523.423 1.729.596 1.598.981 1.924.623 2.128.879 2.458.825 2.673.543 3.120.125 3.320.527
Lãi, lỗ triệu đồng
122.235 128.558 161.555 173.498 191.911 208.216 223.536 289.538 302.673 Nộp ngân sách
triệu đồng 96.728 108.056 154.668 171.162 182.723 201.862 208.364 223.256 252.327
Đầu tư triệu đồng
98.234 128.525 135.667 109.885 116.524 142.173 176.243 223.758 260.325 Cơ cấu GTSX
công nghiệp 4.3 - 3,3 3,1 2,9 2,8 2.5 2.5 2.5
Bảng 2.9: Tốc độ phát triển của các chỉ tiêu so với năm 1995 Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
GTSX giá CĐ 1994
114,44 135,09 147,61 167,68 193,87 222.05 250.46 279.12 Sản phẩm chủ yếu
129,30 146,65 155,58 157,22 184,19 202.54 223.30 224.00
Doanh thu
189,68 175,35 211,07 233,47 269,65 296.57 345.50 355.27 Lãi,
lỗ 142,44 179,00 192,24 212,64 230,70 247.45 265.17 273.01
Nộp ngân
sách 126,38 180,89 200,18 213,70 236,09 244.29 261.72 265.00
Đầu tư
144,16 152,17 123,26 130,70 159,47 197.68 250.95 253.25
Nguồn: cục thống kê TPHCM 2003
Số trang in: 135 tỉ trang 13 x 19 chiếm 36,14 toàn ngành. Trong đó 80 trang in offset, 16 trang in ng đồng, 4 trang in typo. Điều này chứng
minh ngành in thành phố đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ offset hóa ngành in mà Bộ Văn Hóa Thông tin đề ra.
Tuy nhiên, ngành in Thành phố vẫn còn tình trạng phát triển “mạnh ai nấy lo” trong mấy năm qua. Tình hình đó dẫn đến đầu tư lãng phí vào một số
công đoạn in, tách màu trong khi những khâu yếu lại không được quan tâm. Ngành in do Nhà nước thống nhất quản lý nhưng thực tế lại do quá nhiều cấp chi
phối, từ cấp bộ, ngành đến cấp tỉnh, thành phố thậm chí cả cấp huyện nữa. Mỗi cấp tự hoạch đònh cho mình kế hoạch đầu tư phát triển riêng để rồi tất cả cùng
chạy đua nhập khẩu ồ ạt máy in cũ; nhiều đơn vò chạy theo không lại, đành mang máy về xếp xó,hoặc bán lại cho tư nhân núp bóng kinh doanh. Theo ước
đoán, tư nhân hiện nay nắm khoảng 26 thò trường in ở Thành phố Hồ Chí Minh và đang làm chao đảo nhiều nhà in khác.
Những người hoạt động trong ngành in đều cho rằng, ngành in sẽ phát triển tốt hơn nếu có quy hoạch và đònh hướng phát triển thống nhất. Trước hết
cần xóa bỏ phân cấp quản lý theo ngành và đòa phương trừ một số trường hợp đặc biệt từ đó hình thành ở Thành phố một số công ty lớn theo các chuyên
ngành như in sách; báo và tạp chí; bao bì…lấy nòng cốt là những xí nghiệp in lớn. Mục tiêu trước mắt của ngành in Thành phố là đảm nhận toàn bộ nhu cầu in trên
đòa bàn và ngày càng mở rộng. Trong tương lai cũng phải tính đến chuyện cạnh tranh với nước ngoài. Muốn vậy, ngành in Thành phố phải được trang bò hoàn
chỉnh và thật mạnh. Tuy nhiên cũng đã có một số doanh nghiệp in nổi lên, khi lãnh đạo doanh
nghiệp đã xây dựng được những đònh hướng phát triển đúng đắn, biết tận dụng thế mạnh của đơn vò khai thác thời cơ, đem lại lợi nhuận đáng kể so với đồng
vốn đưa vào kinh doanh. Các doanh nghiệp in như Công ty in Trần Phú, Xí Nghiệp in số 7, Xí nghiệp in Tài Chính đã có những bước đầu thành công nhờ đã
đònh hình chiến lược sản phẩm về lâu dài như: nhãn, bao bì cao cấp, vé số, lòch…đồng thời tạo được một vò thế cạnh tranh khá vững chắc trên thò trường, có
nhiều khách hàng truyền thống, ký kết hợp đồng dài hạn với số lượng lớn.

2.2.1.4.3 Máy móc thiết bò và công nghệ


Tính đến cuối năm 2003, ngành in Thành phố đã có hơn 2.147 máy các loại, trong đó:
- Máy in 909, trong đó máy in offset: 592, máy in typo: 317.
- Máy tách màu điện tử: 8 cái.
- Hệ thống săp chữ điện tử
- Máy chụp, mài kẽm, phơi bản, ăn mòn.
- Các thiết bò chuyên dùng chế bản
- Các thiết bò đóng xén thành phẩm
- Dây chuyền chế bản ống đồng.
Bên cạnh hệ thống doanh nghiệp nhà nước, ngành in Thành phố còn có các doanh nghiệp tư nhân với năng lực sản xuất:
- Bao bì với hệ thống chuyên dùng: 10 máy
- In lụa khoảng 6.500 máy
- Photocopy khoảng 14.000 máy
- Hệ thống in vi tính dùng sắp chữ, tạo mẫu: 15.000 máy.
- Máy in danh thiếp: 20.000 máy
- Máy in ronéo: 100 máy
Hoạt động in ở nước ta chủ yếu tập trung ở hai trung tâm lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, riêng ở thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm gần ½ tổng
sản lượng trang in toàn ngành. Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngành in Thành phố Hồ Chí Minh vào loại khá ở nước ta. Có thể nói, ngành in Thành phố Hồ
Chí Minh là nơi đi đầu trong việc đổi mới thiết bò, công nghệ nhằm thực hiện chủ trương offset hóa của Bộ Văn hóa – Thông tin, góp phần đem lại bộmặt mới
cho ngành in cả nước và đẩy mạnh nhòp độ phát triển bình quân của ngành in nước ta.
Tuy nhiên, thiết bò máy móc nhập không đồng bộ, nguyên vật liệu không phù hợp với thiết bò, công nghệ là một trở ngại rất lớn đối với sự phát triển của
ngành in. Hạn chế về thiết bò, kỹ thuật, công nghệ của ngành in Thành phố thể hiện ơ những điểm sau:
- Khâu chế bản có nhiều tiến bộ nhưng vẫn khập khiểng vì phim sử
dụng không phải là phim slair mà là phim photo; trình độ phơi kẽm chưa cao; tram không đen mòn; chỉ mới giải quyết riêng lẽ những vấn đề quang cơ, điện tử,
nếu trên một trang có cả chữ và ảnh thì chưa giải quyết được cùng một lúc mà phải tách riêng trên máy có thể làm ra một bản màu nhưng cuối cùng mongta
vẫn thủ công cho nên độ chính xáx về màu không cao, việc tạo mẫu còn yếu. -
Ở khâu in, chỉ có một số máy móc thiết bò được sản xuất ở thập niên 90, còn lại phần lớn máy móc đang sử dụng hiện nay được sản xuất ở các
thập kỷ 70 và 80, thạm chí có cả 50 và 60. Máy cũ nên ảnh hưởng khá nhiều đến kỹ thuật in ấn và chất lượng sản phẩm.
- Khâu gia công thành phẩm khâu đóng xén ít được chú ý, trình độ
thủ công là chính. Đây là khâu yếu nhất của ngành in Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay và cũng là khâu ít được đầu tư nhất. Máy móc thiết bò đóng xén rất lạc
hậu, hầu hết làm bằng tay. Một số doanh nghiệp in cũng đã đầu tư vài thiết bò ở khâu đóng xén, tuy nhiên thiết bò lại riêng l3, chưa có dây chuyền liên hợp. Sở
dó các doanh nghiệp không đầu tư vào thiết bò đóng xén là do giá gia công đóng sách quá rẻ mạt. Trong khi đó đầu tư vào khâu chế bản, in ấn dễ sinh lợi hơn
nhiều. Mặt khác chi phí để đầu tư một dây chuyền đóng xén hiện đại không thua
kém chi phí mua một máy in hiện đại. Năng suất ngành in Thành phố chưa cao chủ yếu là từ khâu này.
Hiện nay, trào lưu mua máy kỹ thuật trung bình đang lắng dần, một mặt do năng lực in sản phẩm chất lượng trung bình đã quá thừa, trong khi nhiều sản
phẩm cao cấp lại chưa in được. Bên cạnh đó, nhu cầu thò trường đang đòi hỏi ngày một cao hơn và nhà in cũng muốn chuyển hướng sản xuất vào sản phẩm
cao cấp, tuy ci phí đầu tư hơi nặng nhưng bù lại lợi nhuận cũng hấp dẫn hơn. Ngành in Thành phố đi đầu trong cả nước về việc đầu tư mua sắm các
thiết bò hiện đại và đã gặt hái được những thành công to lớn như Xí nghiệp in số 7 đã đầu tư được máy in mới nguyên và mới đây Công ty Xuất nhập khẩu ngành
in đã đầu tư một máy in offset 4 màu của Đức còn mới nguyên. Công ty in Trần Phú đã trởthành một trong những doanh nghiệp in thành công nhất của Việt Nam
hiện nay: Năm 1994, khi hầu hết các công ty chỉ nhập những máy in “nghóa đòa”, thì Công ty in Trần Phú dám vay vốn 1,2 triệu USD với lãi suất thương mại là
13,2năm để mua máy in Speed Master hiện đại nhất của Đức. Năm 1995, Công ty nhập tiếp máy in cuộn 6 màu, năm 1996 một máy in tờ rời 04 màu, năm
1998 thêm 2 máy in tờ rời 4 màu và 2 màu, sau đó lại tiếp tục mua chiếc máy in cuộn cao cấp tám màu trò giá khoảng 4 triệu USD. Có trong tay thiết bò, công
nghệ in hiện đại ngang tầm với khu vực và đội ngũ công nhân lành nghề, Công ty in Trần Phú đang vươn cánh tay ra thò trường nước ngoài và đã thắng thầu một
số hợp đồng in lớn. Con đường dẫn đến thành công của Công ty in Trần Phú bắt đầu từ khi công ty quyết đònh chuyển hướng đầu tư sang sản xuất sản phẩm in
cao cấp, là những sản phẩm mà trước đó nhiều khách hàng Việt nam phải đem đi in ở Singapore,Úc…
2.2.2 Khảo sát tình hình tổ chức công tác kế toán quản trò tại một số doanh nghiệp ngành in tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Để có cơ sở đánh giá thực trạng về hệ thống báo cáo kế toán quản trò các doanh nghiệp ngành in tại TPHCM, tác giả đã tiến hành khảo sát tình hình
thực hiện công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán cũng như mức độ thực hiện nội dung kế toán quản trò tại 21 đơn vò điển hình, trong đó:
- Thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước: 5 đơn vò Công ty in Trần Phú,,
Công ty sản xuất kinh doanh XNK vả bao bì Liksin, Xí nghiệp in Nhà sách FAHASHA, Xí Nghiệp in báo Người Lao Động, Xưởng in Nguyễn Minh Hoàng
- Thuộâc loại hình công ty cổ phần: 5 đơn vò C
ông
ty CP in và Vật tư Sài Gòn, C
ông
ty CP BB thương Mại Vạn Xuân, Xí nghiệp in C
ông
ty VH Phương Nam, C
ông
ty CP Bao Bì Hộp thiết Cầu Tre, C
ông
ty CP in và Bao bì Sài Gòn Số 1
- Thuộc loại hình công ty TNHH: 5 đơn vò Công ty TNHH SXTM Bao bì
Phương Nam, Công ty bao bì giấy Việt Trung, Công ty TNHH CN Bao Bì Visingpack, Công ty TNHH SXTM và in Bao bì Vónh An., Công ty TNHH Anh
Mỹ Nga -
Thuộc loại hình liên doanh: 3 đơn vò Cty LD BB UNITED, Công ty Hubtamaki, Cty LD Vina TOYO
- Thuộc loại hình công ty 100 vốn nước ngoài: 3 đơn vò Cty TNHH BB
Nhật Bản, Cty TNHH SX Bao Bì Kim Loại và in trên Kim Loại, Công ty TNHH Daily Int’l printing
Nội dung khảo sát được trình bày qua bảng kết quả sau:
Bảng 2.10: Khảo sát tình hình tổ chức công tác kế toán quản trò tại các doanh nghiệp thuộc ngành in tại thành phố Hồ Chí Minh.
STT Tên doanh
nghiệp Nội dung vận dụng kế toán quản trò
1 Công ty in
Trần Phú Lập một số báo cáo chi tiết theo yêu cầu quản lý nội bộ vào
cuối tháng, quý: báo cáo tình hình vay và thanh toán nợ vay; báo cáo tình hình công nợ, tình hình đầu tư, báo cáo chi tiêu
theo từng mục đích sử dụng, dự toán thu chi tiền.
Phân tích hoạt động tài chính. Tổ chức thẩm đònh một số dự án đầu tư
Báo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng yếu tố.
2 Công ty sản
xuất kinh doanh XNK vả
bao bì Liksin Lập một số bảng dự toán sản xuất kinh doanh phục vụ cho yêu
cầu quản trò nội bộ.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh qua việc đánh giá một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hàng năm
Báo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng yếu tố.
3 Xí nghiệp in
Nhà sách FAHASHA
Xây dựng đònh mức chi phí tiêu chuẩn: đònh mức nguyên vật liệu trực tiếp, đònh mức lao động trực tiếp ở một số bộ phận.
Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính.
4 Xí Nghiệp in
báo người lao động
Lập một số báo cáo có nội dung chi tiết hơn về các chỉ tiêu thuộc báo cáo kết quả kinh doanh như doanh thu, chi phí, lợi
nhuận cho yêu cầu quản lý.
Báo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng yếu tố.
5 Xưởng in
Nguyễn Minh Hoàng
Dự toán sản xuất kinh doanh Phân tích hoạt động tài chính
Thẩm đònh dự án đầu tư
Báo cáo chi tiết tình hình công nợ. Báo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng
yếu tố.
6 Công ty CP in
và Vật tư Sài Gòn
Phân tích mối quan hệ C-V-P Lập báo cáo tài chính theo dạng số dư đảm phí
Phân tích hoạt động tài chính Báo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng
yếu tố.
7 Công ty CP BB
thương Mại Vạn Xuân
Phân tích hoạt động tài chính Dự toán sản xuất kinh doanh
Báo cáo chi tiết tình hình công nợ Báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ hàng tuần.
Báo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng yếu tố.
Báo cáo lãi lỗ theo từng cửa hàng
8 Xí nghiệp in
Công ty CP VH Phương Nam
Xác đònh chi phí, tính giá thành và xác đònh kết quả kinh doanh chi tiết theo từng nhóm sản phẩm.
Lập các báo cáo phục vụ nội bộ: báo cáo sản lượng sản xuất và tiêu thụ hàng tháng, báo cáo tình hình doanh số theo tháng,
báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng yếu tố.
Lập dự toán ngân sách cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
9 Công ty CP
Bao Bì Hộp thiết Cầu Tre
Phân bổ chi phí và phân tích báo cáo bộ phận Phân tích mối quan hệ C-V-P
Phân tích hoạt động tài chính Báo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng
yếu tố.
10 Công ty CP in
và Bao bì Sài Gòn Số 1
Phân tích mối quan hệ giữa C-V-P khi thực hiện một phương án kinh doanh.
Thẩm đònh dự án đầu tư. Báo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng
yếu tố.
11 Công ty TNHH
SXTM Bao bì Phương Nam
Hàng tuần lập báo cáo chi tiết công nợ. Báo cáo tình hình nhập xuất tồn vật tư hàng tháng.
Phân tích tình hình tài chính Báo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng
yếu tố.
12 Công ty bao bì
giấy Việt Trung
Phân tích tình hình tài chính Báo cáo chi tiết tình hình công nợ.
13 Công ty TNHH
CN Bao Bì Visingpack
Báo cáo chi tiết công nợ hàng tháng Báo cáo kết quả kinh doanh: có so sánh với số kế hoạch và số
thực tế kỳ trước.
Phân tích hoạt động tài chính Báo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng
yếu tố.
14 Công ty TNHH
SXTM và in Bao bì Vónh An
Xây dựng đònh mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.
So sánh giữa đònh mức và thực tế khi sản phẩm hoàn thành Báo cáo chi tiết tình hình công nợ.
Phân tích hoạt động tài chính Báo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng
yếu tố.
15 Công ty TNHH
Anh Mỹ Nga Xác đònh lãi, lỗ theo từng đơn đặt hàng.
Báo cáo chi tiết tình hình công nợ
Phân tích hoạt động tài chính Báo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng
yếu tố.
16 Cty LD BB
UNITED Phân tích điểm hòa vốn
Xác đònh và phân tích giá thành từng loại sản phẩm. Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo dạng số dư đảm phí
Thẩm đònh hiệu quả tài chính dự án đầu tư khi ra các quyết đònh liên quan đến đầu tư dài hạn.
Báo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng yếu tố.
17 Công ty
Hubtamaki Phân tích điểm hòa vốn
Lập dự toán ngân sách về hoạt động sản xuất kinh doanh. Xây dựng và thực hiện hệ thống đònh mức chi phí chặt chẽ.
Phân tích hoạt động tài chính Báo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng
yếu tố.
18 Cty LD Vina
TOYO Phân tích điểm hòa vốn
Lập dự toán ngân sách về hoạt động sản xuất kinh doanh. Xây dựng và thực hiện hệ thống đònh mức chi phí chặt chẽ.
Lập các báo cáo bộ phận. Phân tích hoạt động tài chính
Báo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng yếu tố.
19 Cty TNHH BB
Nhật Bản Xác đònh chi phí, tính giá thành và xác đònh kết quả kinh doanh
chi tiết theo từng đơn đặt hàng.
Báo cáo sản lượng sản xuất và tiêu thụ lập hàng ngày và được lũy kế theo tuần, tháng, quý, năm, Báo cáo tình hình doanh số
theo tuần, báo cáo chi phí sản xuất, kinh doanh và giá thành
chi tiết theo từng yếu tố. Phân tích mối quan hệ C-V-P.
Xây dựng và thực hiện hệ thống đònh mức chi phí chặt chẽ. Lập dự toán cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
So sánh giữa thực tế và đònh mức ngay trong quá trình sản xuất.
20 Cty TNHH SX
Bao Bì Kim Loại và in trên
Kim Loại Thẩm đònh dự án đầu tư
Phân tích điểm hòa vốn Lập dự toán cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Lập báo cáo tài chính theo hình thức số dư đảm phí So sánh giữa thực tế và đònh mức ngay trong quá trình sản
xuất.
Báo cáo sản lượng sản xuất và tiêu thụ lập hàng ngày và được lũy kế theo tuần, tháng, quý, năm, Báo cáo tình hình doanh số
theo tuần
Báo chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng yếu tố.
21 Công ty TNHH
Daily Int’l printing
Thẩm đònh dự án đầu tư Phân tích điểm hòa vốn
Lập dự toán cho hoạt động sản xuất kinh doanh Lập báo cáo tài chính theo hình thức số dư đảm phí
Báo cáo tình hình tài chính hàng tháng: Báo cáo Lãilỗ chi tiết theo từng mặt hàng; báo cáo lãi gộp, báo cáo chi tiết hơn từng
mục trong báo cáo lãi, lỗ.
Báo cáo hàng tuần: Báo cáo thò phần, báo cáo về giá bán của đối thủ cạnh tranh, các chính sách khuyến mại của đối thủ,…
Báo cáo hàng ngày về sản lượng sản xuất, tiêu thụ và báo cáo về tiền.
Báo cáo lãi lỗ theo từng bộ phận.
Bảng 2.11: Bảng thống kê số thực trạng việc xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trò tại các doanh nghiệp in đã khảo sát
Nội dung khảo sát Số lượng
doanh nghiệp
sử dụng Tỷ lệ
Ghi chú
1. Các báo cáo phục vụ cho chức năng lập kế hoạch: −
Xây dựng đònh mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp
− Lập dự toán cho hoạt động sản xuất kinh doanh
2. Các báo cáo phục vụ cho việc kiểm soát, đánh giá và ra quyết đònh của nhà quản trò
− Thẩm đònh dự án đầu tư
− Phân tích điểm hòa vốn
− Lập báo cáo tài chính theo hình thức số dư đảm phí
− Báo cáo tình hình tài chính hàng tháng: Báo cáo Lãilỗ chi tiết
theo từng mặt hàng; báo cáo lãi gộp, báo cáo chi tiết hơn từng mục trong báo cáo lãi, lỗ.
− Báo cáo hàng tuần: Báo cáo thò phần, báo cáo về giá bán của
đối thủ cạnh tranh, các chính sách khuyến mại của đối thủ,… −
Báo cáo hàng ngày về sản lượng sản xuất, tiêu thụ và báo cáo về tiền.
− Báo cáo lãi lỗ theo từng bộ phận
− Xác đònh chi phí, tính giá thành và xác đònh kết quả kinh
doanh chi tiết theo từng đơn đặt hàng. −
Báo cáo chi phí sản xuất, kinh doanh và giá thành chi tiết theo từng yếu tố.
− So sánh giữa thực tế và đònh mức ngay trong quá trình sản
xuất −
So sánh giữa đònh mức và thực tế khi sản phẩm hoàn thành 5
9
6 8
1 1
1 2
2
20
2 1
23
42
28.5 38
4.7 4.7
4.7 9.5
9.5
95.2
9.5 4.7
2.2.3 Đánh giá chung về thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trò trong các doanh nghiệp thuộc ngành in tại TPHCM
Qua quá trình khảo sát thực tế công tác tổ chức kế toán quản trò tại một số doanh nghiệp ngành in tại Thành phố Hồ Chí Minh, có một số nhận xét như sau:
- Các doanh nghiệp chỉ thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết thuộc kế toán tài chính để nhằm quản lý tài sản, quản lý quá trình kinh doanh và lập báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước, ngoại trừ
các công ty 100 vốn nước ngoài và các công ty liên doanh với nước ngoài có thực hiện kế toán quản trò một cách đầy đủ toàn diện và có hệ thống.
- Bộ máy kế toán của các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện công tác
kế toán tài chính, chưa quan tâm đến việc tổ chức thu nhận, xử lý, ghi chép và phân tích thông tin cho yêu cầu quản trò doanh nghiệp. Vì vậy trong bộ máy kế
toán các doanh nghiệp chưa xây dựng được bộ phận kế toán quản trò. Một số doanh nghiệp 1721 doanh nghiệp có bộ phận kế toán tổng hợp kiêm nhiệm
luôn việc tập hợp chi phí và tính giá thành để lập các báo cáo tài chính. Một số doanh nghiệp sản xuất có qui mô tương đối lớn 321 doanh nghiệp thường tổ
chức riêng bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, nhưng hầu như bộ phận này cũng chỉ thực hiện kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành theo yếu tố
và khoản mục chi phí, chứ không đi vào phân tích chi phí giá thành cho các quyết đònh kinh doanh. Trong công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại
các doanh nghiệp in hiện nay, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các phân xưởng, bộ phận trong từng khâu công việc như chế bản, tạo mẫu, in ấn, cắt xén,
đóng bìa…phương pháp tập hợp chi phí sản xuất bao gồm phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp và phân bổ chi phí gián tiếp. Quá trình tập hợp chi phí được thực
hiện theo mô hình truyền thống, các khoản chi phí được tập hợp theo từng khoản
mục chi phí trong từng phân xưởng trong dây chuyền sản xuất, sau đó được tập hợp trực tiếp nếu là chi phí trực tiếp hoặc sử dụng tiêu thức để phân bổ đối
với các chi phí gián tiếp. Tuy nhiên, khi áp dụng mô hình này có một số nhược điểm sau: Đồng nhất hóa các hoạt động trong phân xưởng sản xuất trong khi đó
mỗi phân xưởng sản xuất có thể thực hiện nhiều hoạt động có bản chất, cách thức tiến hành, nội dung và mức độ phát sinh chi phí khác nhau; Gây khó khăn
cho công tác phân tích và quản lý chi phí do các khoản chi phí được xác đònh dựa vào công dụng tạo ra sản phẩm mà không đề cập đến nội dung cụ thể của hoạt
động phát sinh chi phí; Thiếu chính xác do ngành in ấn là ngành có tỷ trọng chi phí gián tiếp tương đối cao trong khi đó theo mô hình truyền thống thì các chi phí
gián tiếp được phân bổ theo một tiêu thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, số giờ máy chạy…
- Trên thực tế có rất ít doanh nghiệp Cty LD Vina TOYO, Cty
TNHH BB Nhật Bản có một hệ thống chi phí tiêu chuẩn hoàn thiện, vì vậy nếu doanh nghiệp muốn lập dự toán để cung cấp thông tin cho việc xây dựng kế
hoạch hay kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động sẽ không có đủ căn cứ vững chắc và thuyết phục. Các doanh nghiệp còn lại có xây dựng hệ thống đònh mức
chi phí cho sản xuất làm tiêu chuẩn đánh giá chất lượng sản xuất nhưng cũng chỉ cho việc tổng hợp cuối kỳ khi sản xuất hoàn thành, vì thế rất khó cho công tác
kiểm tra đánh giá so sánh việc thực hiện chi phí thực tế so với đònh mức một cách kòp thời trong sản xuất. Mặt khác số liệu đònh mức chi phí sản xuất thường
xây dựng một cách cố đònh cho một mức sản xuất, chưa xây dựng được đònh mức chi phí sản xuất linh hoạt cho nhiều mức độ sản xuất khác nhau.
- Để có được các thông tin có giá trò làm cơ sở cho việc tổng hợp lập
báo cáo sử dụng cho hoạt động quản trò thì việc đầu tiên đòi hỏi các doanh
nghiệp phải phân biệt rõ ràng và nhận diện được các cách phân loại chi phí. Hầu hết các doanh nghiệp phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo một tiêu thức
duy nhất, đó là theo lónh vực hoạt động – chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Trong đó, việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của nó đối với mức độ hoạt động
kinh doanh hoặc theo một số cách nhận diện khác sẽ cung cấp một lượng thông tin hữu ích cho các nhà quản trò trong việc lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết
đònh kinh doanh lại không được doanh nghiệp quan tâm đến. Điều này chứng tỏ mức độ quan tâm trong hạch toán kế toán nội bộ của nhiều doanh nghiệp chưa
cao, bởi lẽ phân loại chi phí theo cách ứng xử rất quan trọng và được ứng dụng chủ yếu để thiết lập các báo cáo cung cấp cho hoạt động quản trò tại doanh
nghiệp.
- Một trong những vấn đề đầu tiên và quan trọng nhất trong việc thu
thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin cho các nhà quản trò doanh nghiệp ra quyết đònh thì lại chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức: đó
là việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yêu cầu kế hoạch, kiểm tra và ra quyết đònh kinh doanh. Phân loại chi phí và tập hợp chi phí theo yêu cầu kế
hoạch, kiểm tra và ra quyết đònh, không thực hiện được thì các nhà quản trò doanh nghiệp sẽ không thể có được các thông tin về chi phí cố đònh, chi phí biến
đổi, chi phí hỗn hợp, chi phí chìm….Vì vậy các quyết đònh kinh doanh nghiệp như lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lựa chọn đơn đặt hàng có
lợi, đònh giá bán sản phẩm thích hợp,…gặp khó khăn và không có căn cứ khoa học. Mặt khác kế toán cũng không thể thực hiện được việc phân tích mối quan
hệ giữa chi phí-khối lượng-lợi nhuận, xác đònh điểm hòa vốn, … để trên cơ sở đó đưa ra các quyết đònh ngắn hạn cũng như các quyết đònh dài hạn phù hợp.
- Một vấn đề khác là việc phân loại và tập hợp chi phí theo các trung
tâm trách nhiệm, các bộ phận quản trò trong doanh nghiệp, từ đó giúp việc lập dự toán, lập kế hoạch cũng như báo cáo, nhằm đánh giá việc thực hiện trách
nhiệm của từng bộ phận quản trò. Thực tế các doanh nghiệp chưa quan tâm đầy đủ đến việc đánh giá trách nhiệm và thành quả hoạt động của các bộ phận, phân
xưởng trong đơn vò, biểu hiện cụ thể là rất nhiều doanh nghiệp chưa thiết lập được các trung tâm trách nhiệm, các bộ phận quản trò và chưa xác đònh được các
chỉ tiêu đánh giá phù hợp. -
Việc phân bổ các chi phí chỉ đơn thuần là việc tính toán về mặt toán học để cung cấp số liệu cho việc tập hợp chi phí, tính giá thành cũng như
xác đònh kết quả kinh doanh chi tiết cho từng nhóm hàng, ngành hàng,..Các tiêu thức lựa chọn để phân bổ chi phí không phù hợp, đôi khi không liên quan đến
nguyên nhân gây ra sự phát sinh chi phí. Nhiều doanh nghiệp chọn một tiêu thức duy nhất để phân bổ chi phí sản xuất chung như căn cứ theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp, .... Việc lựa chọn chỉ một tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung khi doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm sẽ làm cho giá thành không chính xác. Vì chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều khoản mục chi phí phát sinh, chòu tác động ảnh hưởng của nhiều hoạt động
khác nhau và trong chi phí sản xuất chung bao gồm cả yếu tố đònh phí và biến phí. Do vậy chỉ lấy một tiêu thức đại diện để phân bổ chi phí sản xuất chung sẽ
không phản ảnh chính xác chi phí sản xuất chung trong từng sản phẩm.
- Sự biểu hiện của các báo cáo kế toán quản trò trong các doanh
nghiệp ngành in tại thành phố Hồ Chí Minh:
¾ Thực hiện việc tính toán giá thành sản phẩm theo yếu tố và theo
khoản mục chi phí, thường được thực hiện vào cuối kỳ như theo quy đònh của Bộ tài chính và đánh giá sản phẩm dở dang còn mang tính bình quân, đánh đồng
giữa kết quả kỳ trước và kỳ này. ¾
Kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo từng yếu tố chi phí, theo từng đối tượng kế toán chi phí và theo từng loại hoạt động sản xuất
kinh doanh phục vụ cho yêu cầu tính giá thành sản phẩm và việc lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trong thuyết minh báo cáo tài chính. Kế toán chi tiết
doanh thu và xác đònh kết quả kinh doanh theo từng nhóm, loại sản phẩm và từng loại hoạt động kinh doanh.
¾ Có lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và chi tiết từng
quý, tháng nhưng chỉ lập dưới dạng tổng quát. ¾
Hệ thống đònh mức và dự toán chi phí chưa đầy đủ và đồng bộ, chủ yếu chỉ xây dựng đònh mức chi phí vật tư, thế nhưng việc quản lý và sử dụng các
đònh mức chi phí chủ yếu chỉ được thực hiện bởi các bộ phận kế hoạch, kỹ thuật công nghệ,… chưa có sự tham gia tích cực có hiệu quả của bộ phận kế toán. Vì
vậy, nếu doanh nghiệp muốn lập dự toán nhằm cung cấp thông tin cho việc xây dựng kế hoạch cũng như việc kiểm tra thực hiện, đánh giá kết quả hoạt động sẽ
không có căn cứ vững chắc. ¾
Vấn đề phân bổ chi phí thuộc các yếu tố tính giá cũng được các doanh nghiệp thực hiện không chỉ trong công tác kế toán mà còn được sử dụng
trong khâu lập kế hoạch do phòng kế hoạch thực hiện. Việc phân bổ chi phí cũng chỉ mới dừng lại ở mức độ cung cấp thông tin để tập hợp chi phí, tính giá
thành theo yêu cầu lập báo cáo tài chính, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Có
phân tích chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh thông qua việc lập báo cáo chi tiết chi phí theo yếu tố, phiếu tính giá thành theo khoản mục, báo cáo chi
tiết chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ. Nhưng việc phân tích ở đây chỉ dừng lại ở mức độ so sánh tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí kinh doanh
hay tỷ trọng khoản mục giá thành chiếm trong giá thành toàn bộ sản phẩm, đồng thời có so sánh với cùng chỉ tiêu này ở kỳ trước hoặc kế hoạch để đánh giá tình
hình chi phí trong kỳ. Còn các ứng dụng khác trong việc phân tích chi phí để ra các quyết đònh kinh doanh trong ngắn hạn thì ít được đề cập đến.
¾ Việc phân tích điểm hòa vốn để cung cấp thông tin cho các quyết
đònh kinh doanh được thực hiện bởi các bộ phận khác như bộ phận kế hoạch, kinh doanh hoặc bộ phận đầu tư phát triển sản xuất, và được tính sơ bộ căn cứ
vào phương pháp xác đònh giá vốn của hàng xuất kho và chỉ tiêu giá thàng sản xuất thực tế mà doanh nghiệp đã tính toán theo qui đònh.
- Đối với các doanh nghiệp nước ngoài thì việc thực hiện kế toán quản trò
đối với họ được tiến hành khá dễ dàng và thuận lợi ngoài các điều kiện khách quan và chủ quan như năng lực và trình độ của các nhà quản lý; điều kiện vật
chất kỹ thuật; kinh nghiệm tích lũy từ nền kinh tế thò trường phát triển mạnh trước ta khá lâu.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO CÁC DOANH
NGHIỆP THUỘC NGÀNH IN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
. 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG
Kế toán không mang tính pháp lệnh nên không có một sự áp đặt nào cho việc xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trò thống nhất mà các báo kế toán
quản trò phải được xây dựng phù hợp với từng đặc trưng riêng của doanh nghiệp ngành in, thiết kế riêng cho từng nhà quản lý với những nhu cầu thông tin khác
biệt. Các biểu mẫu của các báo cáo kế toán quản trò trong doanh nghiệp có thể
thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của doanh nghiệp. Cho dù hình thức, nội dung có thể khác nhau vì những đặc trưng riêng của từng loại hình kinh doanh
của doanh nghiệp nhưng vẫn phải phản ảnh nội dung chủ yếu của nhà quản trò doanh nghiệp ngành in.
Căn cứ vào nhu cầu của đới tượng sử dụng và mục tiêu của báo cáo kế toán quản trò, phương hướng của việc xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản
trò cho doanh nghiệp ngành in như sau: -
Thiết kế các báo cáo sao cho đơn giản, dễõ hiểu, ngắn gọn và phù hợp với nhu cầu thông tin của nhà quản trò ngành in.
- Báo cáo phải được thiết kế phù hợp với cả nội dung lẫn qui trình
kinh doanh của ngành in.
- Các báo cáo phải được thiết kế thành những bảng có những tiêu
thức biến động nhất quán, thiết kế linh hoạt với nhiều giá trò như một cơ sở dữ
liệu để có thể liên kết cho ra nhiều giá trò kết hợp.
-
3.1.1 Các báo cáo phục vụ cho chức năng lập kế hoạch in 3.1.1.1 Dự toán số lượng trang in 13 x 19 cm tiêu thụ
- Mục đích xác đònh tiềm lực kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó lập
cơ sở cho các dự toán có liên quan đến chi phí, dự toán doanh thu. -
Cơ sở lập: số lượng trang in tiêu thụ kỳ trước, chính sách giá cả trong tương lai, nhu cầu của khách hàng, các điều kiện chung về kinh tế, sự cạnh
tranh, các đơn đặt hàng chưa thực hiện. -
Phương pháp lập: số lượng trang in= tổng số lượng trang in dự kiến cho từng bộ phận kinh doanh trong năm kế hoạch

3.1.1.2 Dự toán chi phí trực tiếp


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×