1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Tổ chức thực hiện nghiệp vụ Marketing. Tiến hành các hoạt động hỗ trợ khác.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.02 KB, 45 trang )


+ Các quyết định về dịch vụ thơng mại với mặt hàng gồm các quyết định nh về phối thức dịch vụ. quyết định về mức dịch vụ, quyết định về hình
thức dịch vụ và quyết định ban dịch vụ khách hàng.

1.2.4. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ Marketing.


Tổng hợp kết quả các khâu quyết định trên thẩm định và đánh giá lại muc tiêu chính sách mặt hàng kinh doanh của công ty, các nhà hoạch định kế hoạch
Marketing mặt hàng kinh doanh xác lập một tổng phổ mặt hàng của toàn công ty đợc phân theo các thành phần chi tiết theo những vị thế, tỷ trọng và pha trộn
mục tiêu khác nhau. Trên cơ sở này các nhà quản trị thợng đỉnh có cơ sở đề ra các quyết định triển khai phối hợp vừa để thực thi quyết định chi tiết vừa là cơ
sở triển khai các quyết định biến số Marketing-Mix còn lại, vừa phối hợp các bộ phận chức năng khác theo mục tiêu chiến lợc đã xác lập.
Rõ ràng là các quyết định Maketing mặt hàng kinh doanh là tập quyết định phức tạp, toàn diện và phải tuân thủ theo một cấu trúc quy trình, một phơng
pháp thích hợp để tạo lập nên một trắc diện phong phú, đa dạng và phức hợp của hàng nghìn tên mặt hàng trong các cơ sở doanh nghiệp thơng mại. Trong
thực tế khi vận dụng quy trình này không phải lúc nào cũng theo thứ tự nêu ở trên, ở một số khâu đã đợc thực hiện từ trớc và có sẵn dữ liệu cho quyết định,
một cố khâu khác mọi yếu tố lại đã đợc xác định không thể can thiệp đợc nữa ,tuy nhiên điều đó không có nghĩa là bỏ qua một bớc nào trong một trật tự liên
hệ logic, biện chứng hữu cơ với nhau. Điều đó có nghĩa thừa nhận một kết quả ở một khâu nào đó sẽ phải điều chỉnh liên hợp cả hai phía trớc và sau sao cho đạt
đợc một chuẩn mực tơng thích lẫn nhau theo mục tiêu.

1.2.5. Tiến hành các hoạt động hỗ trợ khác.


Sau khi xác định những ứng sử quyết định một phối thức mặt hàng hỗn hợp đạt đợc tiến hành, nhà quản trị mặt hàng ở các công ty thơng mại cần phải
xem xét tính thời điểm và tình thế thị trờng của phối thức sản phẩm đó hiện ở vào giai đoạn nào của chu kỳ sống để có những phân tích và quyết định về liều
lợng, mức độ, tỷ lệ tham gia của nó phía mặt hàng của doanh nghiệp thơng mại. Tiếp đó nhà quản trị tiến hành phân tích ma trận, chất lợng giá bán và có các
11
định hớng cho phân hoá giá theo giải chất lợng của gamme mặt hàng, theo cấu trúc, phase của chu kỳ sống và theo sức cạnh tranh tơng đối của phối thức mặt
hàng lựa chọn.
Một phối thức cha đủ để trở thành mặt hàng thơng mại nh khái niệm của nó mặt hàng thơng mại phải có thuộc tính sẵn sàng để bán, muốn vậy quyết
định marketing mặt hàng còn bao gồm các quyết đinh về nguồn hàng, về kênh phân phối sao cho luôn tạo lập một dự trữ công tác đủ bán tơng thích với nhịp
điệu mua, tối u hoá chi phí vận động, và các chi phí hỗ trợ Marketing thơng mại với từng tên hàng.
Cuối cùng để đảm bảo độ chín tới của mặt hàng thơng mại, nhà quản trị cần có những quyết định phân bố, quy hoạch các cấp độ mặt hàng thơng mại
theo không gian, theo tập khách hàng trọng điểm thông qua định doanh mục phức hợp cho mạng lới cơ sở doanh nghiệp thơng mại, cũng nh trong nội thất,
chuẩn bị hàng và bán hàng của không gian công nghệ marketing mặt hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng.

1.3.1. Các nhân tố ảnh hởng.


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

×