1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 83 trang )


thác lợi thế của địa phương mà cơ sở hạ tầng nông thôn được tăng cường đầu tư xây dựng, vấn đề y tế giáo dục cũng được cải thiện trình độ dân chí cũng được nâng cao
một bước. Do đó việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp đã và đang từng bước góp phần tích cực tới q trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố nơng nghiệp nơng thơn và
q trình xây dựng nơng thơn mới. + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là yêu cầu xây dựng một nền nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp tạo điều kiện giải quyết vấn đề xố đói giảm nghèo ở nhiều vùng nông thôn, tạo điều kiện phát triển
năng lực sản xuất, khuyến khích mọi lực lượng lao động trong các thành phần kinh tế hướng vào việc sản xuất nông sản hàng hóa, giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Nam Định có tiềm năng thế mạnh về vị trí địa lí, lao động, đất đai, nguồn
nước…mà trong nông nghiệp trồng trọt là chủ yếu và trong trồng trọt thì cây lúa là chính, chăn ni phát triển chậm. Vì thế cần chuyển dịch để tương xứng với tiềm
năng thế mạnh của vùng.

3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp


Đổi mơí cơ cấu giữa các ngành trong toàn ngành và đổi mới trong nội bộ ngành
+ Tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi tương ứng với ngành trồng trọt. Phát triển đa dạng các ngành trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng cây lương thực nhưng vẫn đảm
bảo an ninh lương thực cho tỉnh và đất nước bằng nhiều biện pháp tăng năng suất sản lượng như thâm canh, khai hoang tăng vụ đưa tiến bộ khoa học công nghệ mới vào
sản xuất. Tăng tỷ trọng cây trồng khác có giá trị kinh tế cao, khả năng cạnh tranh và xuất khẩu mở rộng sản xuất cây trồng thay thế nhập khẩu. Trong ngành chăn ni
phải đa dạng hố coi trọng phát triển đàn gia súc nhằm cung cấp thịt sữa cho toàn nền kinh tế.
+ Phát triển nhanh ngành thủy sản bao gồm nuôi trồng, khai thác, chế biến nâng cao tỷ trọng giá trị sản xuất ngành thủy sản, khai thác lợi thế của từng vùng .
Khai thác sử dụng hiệu quả mặt nước, kể cả chuyển một phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp sang nuôi trồng thủy sản, phát triển mạnh nuôi ở biển ,
nuôi nước lợ, nước ngọt tăng sản lượng nuôi trồng tương đương sản lượng khai thác.
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
+ Đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp bao gồm trồng rừng, khai thác, chế biến. Đặc biệt phục vụ nhu cầu sản xuất giấy và chế biến gỗ góp phần giữ vững cân bằng
sinh thái và phát triển nền nông nghiệp bền vững.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
4.1. Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên vị trí địa lí, điều kiện đất đai, nguồn
nước, nguồn khống sản… Các nguồn lực tự nhiên có tác động quan trọng tới sự hình thành, vận động và
sự biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp không giống nhau. Trong các nội dung của cơ cấu kinh tế nơng nghiệp thì cơ cấu ngành, vùng chịu ảnh hưởng nhiều nhất
của các nguồn lực tự nhiên còn cơ cấu các thành phần kinh tế và cơ cấu kĩ thuật ảnh hưởng ít hơn. Các nhân tố đất đai, thời tiết khí hậu, vị trí địa lí, có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển của nông nghiệp, qua đó ảnh hưởng tới sự phát triển của các ngành khác. Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên dẫn tới sự khác nhau về số lượng,
quy mô các ngành kinh tế trong đó nơng-lâm-ngư nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên.
Các vùng khác nhau, một mặt do vị trí địa lí khác nhau, mặt khác do tính đa dạng phong phú của tự nhiên mà có các nguồn lực tự nhiên khác nhau. Do vậy một số
vùng có những điều kiện đặc biệt thuận lợi để phát triển một số ngành sản xuất tạo ra những lợi thế so với những vùng khác của đất nước. Đây chính là cơ sở tự nhiên để
hình thành vùng kinh tế nói chung và vùng kinh tế nơng nghiệp nói riêng. Các vùng này được hình thành do phân cơng lao động xã hội theo lãnh thổ thơng qua việc bố trí
ngành sản xuất trên các vùng lãnh thổ hợp lí để khai thác tiềm năng và lợi thế của vùng. Vị trí địa lí thuận lợi, tiềm năng tài nguyên phong phú của mỗi vùng là điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Sự phát triển của ngành kinh tế, thành phần kinh tế nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi đến lượt nó lại tạo điều kiện nảy
sinh nhu cầu ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học công nghệ và ngày càng đựơc nâng cao trong cơ cấu kĩ thuật của ngành kinh tế.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên, xong với sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ ở trình độ ngày
càng cao thì có thể từng bước cải tạo được điều kiện tự nhiên cho phù hợp với mục
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
đích của mình trong sản xuất, khoa học cơng nghệ ở trình độ ngày càng cao thì con người có thể từng bước cải tạo được điều kiện tự nhiên, con người càng hạn chế
được những tác động tiêu cực của điều kiện tự nhiên đối với sản xuất nông nghiệp.

4.2 Nguồn lực xã hội


Quan trọng là nguồn lực lao động, nhân tố con người có ý nghĩa quan trọng và quyết định trong việc hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Cấu cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan nhưng sự hình thành nó nhanh hay chậm hợp lí hay khơng lại do sự tác động của con người. Chính con người
đã tạo ra những điều kiện cần thiết để thúc đẩy sự hoàn thiện và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Do vậy cơ cấu kinh tế nơng nghiệp hồn thiện ở trình độ nào, sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nhanh hay chậm lại phụ thuộc vào trình độ văn hóa, trình độ khoa học kĩ thuật của con người.
Ở những vùng mà người lao động có trình độ tay nghề cao, trình độ canh tác cao hơn sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa. Không những thế mật độ dân số và số lượng lao động của từng vùng nhiều hay ít cũng ảnh hửơng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nếu mật độ
dân số lao động quá cao là nguyên nhân thúc đẩy và đòi hỏi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp phảI chuyển đổI nhằm giải quyết việc làm cho người lao động và khai thác sử
dụng có hiệu quả hơn. Tập quán, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cũng là yếu tố xã hội có ảnh
hưởng quyết định đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Với những vùng người lao động có trình độ kĩ thuật, trình độ tay nghề cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp. Vì nó tạo ra năng suất lao động cao hơn so với các vùng khác.

4.3 Nguồn lực kinh tế


+ Vốn đầu tư: Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp được hình thành có thể chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường, chưa phù hợp với ngùôn lực của mỗi vùng. Do vậy
cần chuyển đổi cho phù hợp, việc chuyển đổi này đòi hỏi phải có những điều kiện vật chất nhất định, tương ứng với các yêu cầu hình thành và chuyển đổi của nó. Muốn
đáp ứng sự đòi hỏi về điều kiện vật chất này nhất thiết phải đầu tư và phải có vốn đầu
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
tư. Nguồn vốn đầu tư để hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm: nguồn vốn tự có của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp, nguồn vốn ngân
sách, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn đầu tư trực tiếp hay gián tiếp của nước ngòai. Các nguồn vốn này có ảnh hưởng trực tiếp to lớn tới sự hình thành và phát triển các
ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế, ảnh hưởng tới việc nâng cao trình độ kĩ thuật cơng nghệ trong nơng nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới sự hình thành và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp hợp lí, phù hợp để khai thác tốt các nguồn lực của khu vực kinh tế nông nghiệp.
+ Cơ sở hạ tầng nông thôn. Đây là điều kiện để phát triển kinh tế nông nghiệp, cơ sở hạ tầng phát triển đảm bảo cho kinh tế hàng hóa phát triển, nâng cao đời sống
vật chất tinh thần cho dân cư.Cơ sở hạ tầng nông thôn ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành và phát triển các ngành kinh tế, vùng kinh tế, là một trong những nhân tố ảnh
hưởng có vai trò quyết định tới sự hình thành, vận động biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
+ Yếu tố khoa học kĩ thuật đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, ngày càng có vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp nói riêng. Vai trò của khoa học kĩ thuật thể hiện ở việc góp phần quyết định để hình thành các phương thức sản xuất nhằm khai thác và sử dụng hợp lí,
hiệu quả hơn các nguồn lực của xã hội. Đồng thời sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật cũng làm tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất. Việc ứng
dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất cũng góp phần quan trọng vào việc nâng cao trình độ kĩ thuật, công nghệ của các ngành sản xuất, làm cho tỷ trọng của kĩ thuật và
công nghệ tiên tiến trong cơ cấu kĩ thuật của nông nghiệp ngày càng cao.

4.4. Nhân tố thị trường


Do sự phát triển của xã hội, nhu cầu đa dạng của con người cũng khơng ngừng biến đổi và cao hơn đòi hỏi thị trường phải đáp ứng ngày càng tốt hơn. Vì thế cần
thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phù hợp với xu thế biến động và phát triển của nhu cầu thị trường.
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Trong nền kinh tế hàng hóa, nhân tố thị trường có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển kinh tế nói chung và sự hình thành biến đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói
riêng. Vì suy cho cùng cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói riêng chỉ tồn tại và vận động thông qua hoạt động của con người, phục vụ nhu cầu
của chính họ và xã hội thông qua thị trường. Những người sản xuấthàng hóa chỉ sản xuất và đem ra thị trường trao đổi những sản phẩm mà họ cảm thấy chúng đem lại lợi
nhuận thỏa đáng. Như vậy thị trường thông qua quan hệ cung cầu mà giá cả hàng hóa sẽ là nhân tố thúc đẩy hoặc hạn chế sản xuất.
Nhu cầu thị trường đòi hỏi ngày càng cao và đa dạng thì cơ cấu kinh tế nơng nghiệp càng đa dạng và phong phú hơn. Nền kinh tế thị trường chỉ chấp nhận những cơ
cấu phù hợp với nhu cầu thị trường, đồng thời khai thác tốt tiềm năng của vùng địa phương. Mặt khác các quan hệ thị trường ngày càng mở rộng thì người sản xuất càng
đi vào chun mơn hóa và tự lựa chọn thị trường có lợi nhất để tham gia. Do vậy các quan hệ thị trường góp phần hết sức quan trọng vào việc thúc đẩy sự phân công lao
động trong nông nghiệp, một cơ sở để hình thành cơ cấu kinh tế nơng nghiệp mới. Bằng cách đó cơ cấu kinh tế nơng nghiệp được hình thành khách quan theo tiếng gọi
của thị trường. Chính vì vậy trong nền kinh tế thị trường thì nhu cầu thị trường là nhân tố quyết định sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp

4.5 Nhân tố khách quan sự tác động của khu công nghiệp đô thị, sự tác động


của nhân tố quốc tế + Sự phát triển của khu công nghiệ và đô thị là nhân tố quan trọng ảnh hướng
tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sau khi phát triển các khu công nghiệp đô thị sẽ làm tăng nhu cầu và làm nảy sinh những nhu cầu mới về các loại sản phẩm kéo theo sự
phân bố lại sản xuất để đáp ứng nhu cầu cung cấp sản phẩm. Sự phát triển của khu công nghiệp và đô thị tạo ra khả năng cung cấp kĩ thuật công nghệ ngày càng tiên
tiến, tạo ra các nguồn vốn đầu tư ngày càng dồi dào cho khu vực kinh tế nơng nghiệp, góp phần thúc đẩy quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nhanh
hơn, hòan thiện hơn. + Sự tác động của nhân tố ngồi nước có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình
thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp của mỗi nước vì hầu hết các quốc gia đều thực hiện chiến lược kinh tế mở. Khi các quốc gia thực hiện chiến lược kinh tế mở
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
thì việc mở rộng quan hệ kinh tế mở đối ngoại với các nước có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ với việc phát triển kinh tế mà cả với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói chung
và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói riêng. Thơng qua việc mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với các nước khác mà một quốc gia ngày càng tham gia sâu hơn
vào sự hợp tác quốc tế và q trình phân cơng lao động quốc tế. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế va cơ cấu kinh tế nông nghiệp
mỗi quốc gia. Việc tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế sẽ tạo điều kiện cho mỗi quốc gia khai thác và sử dụng nguồn lực của
mình có lợi nhất trên cơ sở phát huy tối đa các lợi thế so sánh.

4.6 Nhân tố mang tính chủ quan sự lựa chọn mục tiêu phát triển kinh tế, các


chính sách kinh tế của nhà nước, các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp Việc lựa chọn mục tiêu chung cùng với việc đánh giá đặc điểm, thực trạng vai
trò của từng ngành trong quá trình phát triển kinh tế là căn cứ xác định mục tiêu của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sự lựa chọn mục tiêu là tham số
quan trọng trong hoạch định chiến lược phát triển nền kinh têư xã hội, trong đó chiến lược chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Những mục tiêu lựa chọn phải không thoạt ly thực
trạng kinh tế xã hội của đất nước và bối cảnh quốc tế vừa dự báo được tình hình phát triển nền kinh tế ở tầm trung hạn và dài hạn. Đồng thời căn cứ vào những yêu cầu
kinh tế chính trị xã hội đặt ra cần giải quyết. Mục tiêu xác định mà thiếu căn cứ thực tế thì việc dự báo trở nên khơng có ý nghĩa, nếu thiếu cân nhắc các u cầu thì việc
giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội càng trở nên phiến diện, lệch lạc. Chính sách kinh tế của nhà nước là cơng cụ quản lí vĩ mô quan trọng nhất
được sử dụng trong nền kinh tế thị trường. Chính sách kinh tế là hệ thống các biện pháp kinh tế được thể hiện bằng các văn bản pháp quy tác dụng vào nền kinh tế
nhằm thực hiện các mục tiêu đã định . Chức năng chủ yếu của kinh tế vĩ mô là tạo động lực kinh tế mà cốt lỗi là lợi ích kinh tế của người sản xuất, nhằm tạo điều kiện
sản xuất vì quỳên lợi kinh tế của mình mà tiến hành các hoạt động kinh tế phù hợp với định hướng của Nhà nước.
Các chính sách kinh tế vĩ mơ thể hiện sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu về các quy luật của thị trường. Phát huy những
tác động tích cực hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực nhằm tạo cho nền kinh tế tăng
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
trưởng và phát triển với tốc độ cao. Để đạt đựơc mục tiêu trên, một trong những hướng tác động quan trọng nhất của chính sách kinh tế đến nền kinh tế là tác động
đến cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói riêng. Trong khu vực kinh tế nơng nghiệp nếu chỉ có sự tác động của quy luật thị
trường thì cơ cấu kinh tế nơng nghiệp chỉ hình thành vận động một cách tự phát và tất yếu sẽ dẫn đến sự lãng phí trong việc sử dụng các ngùơn lực. Do vậy để thực hiện
chức năng của mình. Nhà nước khơng còn cách nào khác là phải ban hành các chính sách kinh tế đồng bộ cùng các cơng cụ quản lí khác để thúc đẩy việc hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vận động, phát triển theo hướng có lợi nhất phù hợp với mục tiêu và định hướng đặt ra.
Các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp cũng là nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sự tồn tại, vận động và
biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp được quyết định tới sự tồn tại và hoạt động của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp.
Tóm lại: qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp có thể thấy các nhân tố có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Nó có tác dụng tới quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, không tác động độc lập riêng rẽ. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
thành cơng hay không, không chỉ phụ thuộc vào sự lựa chọn các ngành ưu tiên hợp lí mà còn phụ thuộc vào hệ thống chính sách nhằm tạo mơi trường và điều kiện thuận
lợi để chúng phát triển đồng thời: đảm bảo sự ổn định kinh tế chính trị xã hội; thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường đảm bảo cho thị trường hoạt động có sự
cạnh tranh một cách lành mạnh; Nhà nước cần phải có biện pháp khắc phục những khuyết tật của thị trường và đưa ra thể chế chính sách khuyến khích các ngành cần ưu
tiên phát triển phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO NGÀNH CỦA TỈNH NAM ĐỊNH
I ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI 1. Điều kiện tự nhiên

1.1. Vị trí địa lí


Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Là tỉnh ven biển thuộc vùng đồng bằng sơng Hồng có diện tích tự nhiên 1649,86 km
2
năm 2005, chiếm 11,12 diện tích vùng đồng bằng sơng Hồng và có tọa độ địa lí từ 19
52

đến 20 15

vĩ độ Bắc và từ 106 06

đến 106 32

kinh độ Đơng. Được tiếp giáp bởi: phía Tây Nam giáp với tỉnh Ninh Bình, phía Tây Bắc giáp với
tỉnh Hà Nam, phía Đơng Bắc giáp với tỉnh Thái Bình, phía Đông Nam là vịnh Bắc Bộ. Là tỉnh đồng bằng nằm giữa 2 sông lớn của đồng bằng Bắc bộ là sơng Hồng và
sơng Đáy. Tỉnh có 9 huyện và 1 thành phố trong đó thành phố Nam Định là trung tâm
văn hóa, chính trị kinh tế của tỉnh,nằm sát vùng tam giác trọng điểm kinh tế phía Bắc cách thủ đơ Hà Nội và thành phố Hải Phòng 90 km.

1.2. Địa hình và thổ nhưỡng


1.2.1. Địa hình Tương đối bằng phẳng chỉ có một số đồi núi thấp ở phía Bắc xong diện tích
khơng đáng kể 36,21 km
2
, địa hình nghiêng theo hướng Tây Nam trong đó: Vùng đồng bằng bao gồm 6 huyện và thành phố Nam Định là kết quả bồi tụ
của sông Hồng và sông Đáy.Trong đó 2 huyện Ý Yên, Vụ Bản có một số gò đồi xen lẫn, độ dốc từ 15
÷20 độ cao trung bình 2÷4m so với mặt biển, núi gơi cao nhất 77,2
m Vùng ven biển gồm 3 huyện:Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng với chiều
dài 72 km bờ biển.Do đặc điểm vùng cửa sông ven biển với quy luật bù đắp phù sa, dòng chảy nội địa kết hợp dòng chảy hải lưu ven bờ đã hình thành các vùng cồn bãi.
Dựa vào sản xuất nơng nghiệp có thể chia thành 2 khu vực đó là:vùng các huyện phía Bắc sơng Đào gồm Ý n, Vụ Bản, Mỹ Lộc và thành phố Nam Định, là vùng có
truyền thống và tiềm năng sản xuất màu, sản xuất lúa giống mới chất lượng cao. Vùng các huyện phía Nam sơng Đào gồm Giao Thủy, Xuân Trường ,Hải Hậu, Trực
Ninh, Nam Trực, Nghĩa Hưng và một phần thuộc thành phố Nam Định mang tính chất điển hình của phù sa sơng Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng, thấp. Đây là
vùng có truyền thống thâm canh lúa và sản xuất lúa đặc sản. 1.2.2. Thổ nhưỡng
+ Đất đồng bằng và ven biển gồm:
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Đất cồi và đất ven biển được phân bố ở các huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy, đất cát là chủ yếu dung dịch đất kém
Đất mặn tràn phân bố ngòai đê biển của 3 huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thủy và ven đê vùng cửa sơng Đáy, sơng Ninh Cơ, sơng Sò và sơng Hồng
Đất mặn do ảnh hưởng của nước mạnh ngầm, đất nằm trong nội địa của các huyện ven biển.
Đất mặn do ít ảnh hưởng của nước mạch ngầm, đất mặn chiếm tỷ lệ từ 0,05 đến 0,15 PH kiềm, mùn, đạm nghèo
Đất mặn phèn và đất phèn tiềm tàng phân bố trên một số giải đất hẹp vùng ven sông dọc sơng Sò- Xn Trường, Nam Cường, Nam Vân, Nam An Nam Trực,
Bắc Hưng, Mỹ Thành Mỹ Lộc, bãi ven sông Đào của Nghĩa Đồng Nghĩa Hưng… đất có đặc tính giàu mùn rất chua.
Đất cồn và bãi cát ven sông chủ yếu ở các bãi Xuân Hồng, Xuân Tân Xuân Trường, Mỹ Tân Mỹ Lộc ở đây rất nghèo mùn, PH trung tính và cát pha
Đất phù sa được bồi gồm các dải đất ven sông các vùng tưới tiêu tự chảy, đất có thành phần cơ giới thịt trung bình và thịt nặng, đất trung tính ít chua.
Đất phù sa không được bồi, không gờ lây hoặc gờ lây yếu, đất có cơ giới trung bình đến nặng, thường bị gờ lây sâu , mùn, đạm trung bình.
Đất phù sa khơng được bồi, gờ lây mạnh là đất có cơ giới nặng, giàu mùn bị gờ lây, PH4,5
Đất phù sa khơng được bồi có gờ lây trung bình hoặc mạnh đựơc phân bố ở vùng phía Tây Nam của tỉnh, chủ yếu Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ Lộc. Đất chua, yếm khí,
giàu mùn, chủ yếu đất cơ giới nặngsét. + Đất đồi và núi
Đất feralit phát triển trên phiến thạch sét, đất đỏ vàng có tầng loang lổ, đất cơ giới nặng, sét, nghèo mùn, đạm, PH4,5. Đất feralit và sói mòn trơ sỏi đá là đất trên
núi.

1.3. Khí hậu


Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều có 4 mùa trong năm. Theo số liệu quan sát tại trạm khí tượng thủy văn Nam Định cho thấy
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình nhiều năm 23-24
C
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Nhiệt độ cao nhất 39 C
Nhiệt độ thấp nhất 5 C
Độ ẩm: Độ ẩm trung bình trong năm 84
Độ ẩm lớn nhất 86năm 1997 Độ ẩm thấp nhất 311983
Lượng bốc hơi: Trung bình nhiều năm 850 mm Năm cao nhất 964 mm năm 1971
Năm thấp nhất 27,9 mmnăm 1982 Lượng mưa: Trung bình nhiều năm 1.760 mm
Năm cao nhất 2.806 mmnăm 1973 Năm thấp nhất 979 mmnăm1957
Tuy lượng mưa khá lớn nhưng lại phân bố không đều trong năm, mùa mưa khoảng từ tháng 5-11 chiếm từ 70-80 lượng mưa cả năm, mùa khô từ tháng 12 năm
trước đến tháng 4 năm sau. Hàng năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến Nam Định, bão thường tập trung từ tháng 6-11 nhưng nhiều và mạnh
thường vào khoảng tháng 7 đến 9 với sức gió cấp 9,10 có khi lên tới cấp 12, giật trên cấp 12.

1.4. Điều kiện thủy văn, sơng ngòi và biển


Mạng lưới sơng ngòi dầy đặc, có nhiều sơng lớn chảy qua như sơng Hồng63 km, sông Đáy66 km, sông Đào27 km, sông Ninh Cơ42 km và 1 số sơng nhỏ
khác. Ngồi ra còn có 72 km bờ biển với tổng chiều dài lên tới 658 km. Hệ thống sơng ngòi chịu ảnh hưởng sâu sắc của thủy triều theo chế độ nhật triều. Trên các triền
sông lớn hàng năm thường chịu tác động của 2-3 cơn lũ vượt báo động 2 trong đó có 1-2 cơn xấp xỉ vượt báo đ ộng
2. Điều kiện kinh tế xã hội 2.1. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu trong sản xuất nơng nghiệp,
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng là cơ sở để tiến hành sản xuất, do đó đất đai có vai trò quyết định đến sản xuất nơng nghiệp về số lượng, chất lượng độ màu mỡ của đất.
Bảng 1: Tình hình sử dụng đất tỉnh Nam Định
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Cơ cấu
2002 2003 2004 2005
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Tổng diện tích Ha 163.807,4 164.132,9 164.132,9 164.986,3 100
100 100
100 1
Đất nông nghiệp Ha
106.701 106.593,5 106.593,5 109.999,7 65,14 64,94 64,94 66,67 -Cây hàng năm
Ha 90.831,7 90.568,8 90.568,8 89.283,9 85,12 84,97 84,97 81,17 +Lúa
Ha 88.117,6 87.766,5 87.766,5 86.409,7 97,01 96,91 96,91 96,78 +Màu và cây
công nghiệp hàng năm
Ha 2.467,7
2.573,4 2.573,4
2.874,2 2,72 2,84 2,84
3,22 +Rau
Ha 57
52,8 52,8
- 0,06 0,06 0,06
- -Cây lâu năm
Ha 63
61,7 61,7
43,7 0,06 0,06 0,06
0,04 +Cây công nghiệp
lâu năm Ha
- 0,9
0,9 43,7
- 1,46 1,46
100 +Cây lâu năm
khác, cây ăn quả Ha
44 43,5
44,5 -
69,84 70,5 70,5 -
-Đất trồng cỏ Ha
21,6 21,6
21,6 9,0
0,02 0,02 0,02 0,008 -Đất có mặt nước
đang dùng vào nơng nghiệp
Ha 8.296
8.407,4 8.407,4
12.809,3 7,77 7,89 7,89 11,64 2
Đất dùng vào lâm nghiệp
Ha 4.911,5
4.911,5 4.911,5
4.368,4 3
3 3
2,65 Rừng tự nhiên
Ha 2,5
2,5 2,5
- 0,05 0,05 0,05
- Rừng trồng
Ha 4.909
4.909 4.909
4.368,4 99,95 99,95 99,95 100 3
Đất chuyên dùng Ha 25.606,5 25.866,2 25.866,2 26.957,1 15,63 15,76 15,76 16,34
+Đất xây dựng Ha
2.065,3 2.277,4
2.277,4 2.290
8,07 8,8
8,8 8,49
+Đất giao thông Ha
8.239 8.300,2
8.300,2 8.400
32,18 32,09 32,09 31,16 +Thủy lợi
Ha 11.910,6 11.897,7 11.897,7 11.900
46,51 45,99 45,99 44,14 4
Đất khu dân cư Ha
9.482,4 9.542,2
9.542,2 10.187,8 5,79 5,81 5,81
6,18 5
Đất chưa sử dụng Ha
17.106 17.219,5 17.219,5 13.473,3 10,44 10,49 10,49 8,17
+Đất bằng Ha
5.292,5 5.322,6
5.322,6 3.500,5 30,94 30,91 30,91 25,98
+ Đồi núi Ha
143,8 101,7
101,7 91,1
0,84 0,59 0,59 0,68
+Đất có mặt nước Ha 4.365,8
4.351,7 4.351,7
4.000 25,52 25,27 25,27 29,68
+Đất chưa sử dụng khác
Ha 1.183
1.153,1 1.153,1
1.130 6,92
6,7 6,7
8,38
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005 Hiện nay Nam Định có tổng diện tích tự nhiên là 164.986,3 ha tăng 1.178,9 ha
so với năm 2002, phần do sự bồi đắp của đất phù sa ven biển. Diện tích đất nơng nghiệp hàng năm chiếm tỷ trọng hơn 64 tổng diện tích tự nhiên. Trong tổng diện
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
tích sử dụng vào nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm là chủ yếu, chiếm tỷ trọng hơn 81, đất trồng cây khác chiếm tỷ trọng nhỏ. Đất chưa sử dụng có xu hướng giảm qua
các năm là điều tất yếu năm 2002 diện tích đất chưa sử dụng 17.106 ha chiếm 10,44, đến năm 2005 giảm xuống còn 13.473,3 ha chiếm 8,17. Do tốc độ đơ thị
hóa và quy hoạch xây dựng đường giao thông trên điạ bàn tỉnh nên 107,5 ha đất nông nghiệp và 3.632,7 ha đất chưa sử dụng chủ yếu đưa vào xây dựng đường giao thông,
xây dựng khu dân cư và nuôi trồng thủy sản. Vì thế đất chuyên dùng và đất khu dân cư tăng. Đất sử dụng vào lâm nghiệp giảm đáng kểnăm 2005 đạt 4.368,4 ha giảm
543,1 ha so với năm 2002. Trong đó chủ yếu là rừng trồng.

2.2. Nguồn nước


Lượng mưa trung bình hàng năm 1760 ly thuộc diện cao của khu vực. Sơng Hồng, sơng Đáy có lưu lượng nước lớn chảy qua nên có nguồn nước khá dồi dào.
Tuy nhiên do tính chất mưa theo mùa lại chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn vùng triều nên việc cấp nước tưới vụ chiêm xuân vẫn còn gặp nhiều khó khăn do hạn tiến
sâu, tình trạng hạn cục bộ vẫn còn xảy ra. Trữ lượng nước ngầm khá lớn, chất lượng nước nhiều khu vực tốt, hiện đã và đang được khai thác phục vụ chủ yếu cho đời
sống sinh hoạt của nơng dân trong vùng.

2.3. Tình hình dân số và nguồn lực lao động


Bảng 2: Tình hình dân số, lao động tỉnh Nam Định
Stt Chỉ tiêu
Đơn vị
tính Năm 2002
Năm 2003 Năm 2004
Năm 2005
Số lượng Cơ cấu
Số lượng Cơ cấu
Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
1 Tổng dân số tỉnh Người 1.932.141 100 1.936.023 100
1.947.156 100 1.965.425 100
- Nông thôn Người 1.691.158 87,53 1.683.546 86,96 1.644.773 84,47 1.652.771 84,09
- Thành thị Người
240.983 12,47 252.477 13,04
302.383 15,53 312.654 15,91
2 Nguồn LĐ LĐ 1.090.000 100
1.117.800 100 1.133.600 100
1.161.400 100 - Số người trong độ
tuổi LĐ có khả năng LĐ
LĐ 946.000 86,79
958.000 85,7 961.700 84,84
975.000 83,95
- số người ngoài độ tuổi thực tế có
tham gia L Đ LĐ
144.000 13,21 159.800 14,3
171.900 15,16 186.400 16,05
3 Phân phối nguồn LĐ 1.090.000 100 1.117.800 100
1.133.600 100 1.161.400 100
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
LĐ - Lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế
LĐ 960.800 88,15
976.800 87,4 977.800 86,26
987.400 85,02
+ Nông nghiệp, lâm nghiệp
LĐ 737.543 76,76
738.885 75,64 712.646 72,88
712.465 72,16 + Thủy sản
LĐ 13.094 1,36
14.043 1,44 15.489 1,58
16.532 1,67 + Công nghiệp, xây
dựng,thương mại- dịch vụ
LĐ 210.163 21,88
223.872 22,92 249.665 25,54
258.403 26,17
- Số người trong độ tuổi có khả năng
L Đ đang đi học LĐ
73.600 6,75 74.900 6,7
77.900 6,87 81.000 6,97
- Số người trong độ tuổi có khả năng
L Đ làm nội trợ LĐ
18.900 1,73 18.300 1,63
.19.800 1,75 21.400 1,84
- Số người trong độ tuổi L Đ có khả
năng L Đ không việc làm
LĐ 19.100 1,75
25.700 2,3 34.600 3,05
46.600 4,02
- Số người trong độ tuổi LĐcó nhu
cầu việc làm đang khơngcó việc làm
LĐ 17.600 1,62
22.100 1,97 23.500
25.000 2,15
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005
Hiện nay dân số tỉnh Nam Định là 1.965.425 người tăng 33.284 người so với năm 2002, tốc độ tăng trưởng bình qn hàng năm 0,57, trong đó dân số nơng thơn
chiếm trên 84, dân số thành thị chiếm dưới 16 qua các năm. Nam Định là tỉnh có nguồn lao động dồi dào. Những năm qua nguồn lao động
luôn luôn tăng năm 2005 có 1.161.400 lao động tăng 71.400 lao động so với năm 2002, tốc độ tăng bình quân 2,14. Trong đó lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế chiếm tỷ lệ cao, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 0,92. Lao động trong nông-lâm nghiệp là chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao nhưng tỷ lệ lao động
hàng năm giảm năm 2002 chiếm 76,76 đến năm 2005 giảm xuống còn 72,16,
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
lao động thủy sản, công nghiệp xây dựng và thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ. Tuy nhiên lao động trong các ngành kinh tế đều tăng, lao động thủy sản có tốc độ
tăng trưởng bình qn là 8,09năm, lao động công nghiệp xây dựng và thương mại dịch vụ là 7,18.
Nhìn chung cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế có sự chuyển đổi theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động nơng-lâm nghiệp, tăng tỷ lệ lao động công
nghiệp, thương mại dịch vụ và thủy sản. Số người trong độ tuổi lao động được đi học tăng năm 2005 là 81.000 người tăng 7.400 người so với năm 2002, tốc độ tăng
trưởng bình qn hàng năm 3,25 Đi đơi với chuyển đổi cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế theo hướng
tích cực và việc nâng cao kiến thức cho người dân lao động là vấn đề giải quyết việc làm số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động khơng có việc làm và số
người trong độ tuổi lao động có nhu cầu việc làm chưa có việc ngày một tăng nhanh với tốc độ tăng bình quân hàng năm lần lượt :34,62;12,76. Điều đáng chú ý là
năm 2005 số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động khơng có việc làm tăng khá cao.
Nhu cầu việc làm của người dân đã và đang là một vấn đề bức xúc cần sớm có biện pháp khắc phục một cách hiệu quả, nếu khơng đây chính là một trong những
ngun nhân dẫn tới đói nghèo, tệ nạn xã hội và tiêu cực khác.

2.4. Kết cấu hạ tầng


Tỉnh có hệ thống giao thơng khá thuận lợi, về đường bộ có 2 đường quốc lộ chạy qua là đường 21 dài 74 km chạy dọc tỉnh qua huyện Mỹ Lộc xuống tới bãi biển
Hải Thịnh huyện Hải Hậu, quốc lộ 10 dài 37,6 km chạy cắt ngang tỉnh từ đầu huyện Ý Yên tới cầu Tân Đệ thuộc huyện Mỹ Lộc. Có 7 đường tỉnh bộ gồm đường
12 L=27 km, đường 51L=10 km, đường 54L=27 km, đường 55L=55 km, đường 56L=78 km…cùng hàng ngàn km đường huyện xã và thơn xóm. Hệ thống
giao thơng đường bộ tồn tỉnh đều được cải tạo và nâng cấp với tổng chiều dài gần 6.000 km trong đó 1.120 km rải nhựa, 2.031 km bê tơng, 100 số xã có trục giao
thơng rải nhựa đến tận trung tâm xã. Tỉnh có tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua với chiều dài gần 45 km và hệ thống ga chính tại thành phố Nam Định khá thuận lợi cho
lưu thống phát triển nhiều lĩnh vực. Ngòai ra hệ thống bến bãi, cảng sông, cảng biển
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
nhà ga bến bãi luồng lạch và hệ thống đảm bảo giao thông cũng đã và đang được quan tâm đầu tư.
Hệ thống thủy lợi đã được hình thành sớm và từng bước được quy hoạch hòan chỉnh. Tòan tỉnh có 195 kênh cấp 1L=972,9 km, 2.151 kênh cấp 2L=2.799,8 km,
17.230 kênh cấp 3 L=6.243,5 km và hàng ngàn cống trạm bơm lớn nhỏ. Ngòai ra còn có 658 km đê và 57 kè đá ven sông và 214 cống trên đê. Với một số cơng trình
nêu trên đã đáp ứng cơ bản việc tưới tiêu phục vụ sản xuất và phòng chống lụt thời gian qua.
Bảng 3:Tình hình cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống văn hóa xã hội Stt
Chỉ tiêu Đơn vị
tính số
lượng Tỷ lê
Tổng số xã, phường Xã
229 100
1 Xã có điện
Xã 229
100 2
Trụ sở ủy ban nhân dân xã có máy điện thoại Xã
229 100
3 Xã có điểm bưu điện văn hóa xã
Xã 166
72,49 4
Xã có nhà văn hóa Xã
84 36,68
5 Xã có thư viện
Xã 13
5,68 6
Xã có hệ thống loa truyền thanh Xã
229 100
7 Xã có chợ
Xã 152
66,38 8
Xã có trạm y tế Xã
229 100
9 Xã có nhà trẻ
Xã 229
100 10 Xã có lớp mẫu giáo
Xã 229
100 11 Xã có trường tiểu học
Xã 224
97,82 12 Xã có trường trung học cơ sở
Xã 221
96,51 13 Xã có trường trung học phổ thông
Xã 26
11,35
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005 Ta thấy hệ thống điện tòan tỉnh có 100 xã dùng điện. Việc phát triển mạng
lưới điện và bàn giao cho ngành điện quản lí đã tạo điều kiện tốt cho phát triển sản xuất và đời sống nhân dân. Hệ thống trường học được củng cố, 100 xã có nhà trẻ,
mẫu giáo. Cơ sở vật chất được nâng cấp tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe của nhân dân và kế hoạch hóa gia đình. Hệ thống truyền thanh thơng tin liên lạc 100. Tồn
tỉnh có 166 xã có bưu điện văn hóa xã, chiếm 72,49.
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Tóm lại, Nam Định có đầy đủ nguồn lực để phát triển kinh tế các hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn. Tuy nhiên để biến các nguồn lực trở thành hiện thực thì Đảng, chính quyền, giai cấp nông dân phải nỗ lực rất lớn để phát huy mọi thế mạnh
tiềm năng nội lực và tranh thủcác nguồn lực từ bên ngòai một cách hiệu quả nhất.
II THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO NGÀNH TỈNH NAM ĐỊNH
Nam Định là tỉnh nằm trong vùng phụ cận của tam giác tăng trưởng kinh tế của đồng bằng sơng Hồng:Hà Nội-Quảng Ninh-Hải Phòng. Với tiềm năng về đất đai,
lao động và tập quán thâm canh. Nam Định có nhiều thuận lợi để trở thành tỉnh có nền kinh tế nơng nghiệp phát triển. Tuy nhiên do đòi hỏi của cơ chế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế của tỉnh nhà nói chung còn một số vấn đề bất cập đặc biệt là tốc độ phát triển chưa có bước đột phá. Cơ cấu giữa nông-lâm-
thủy sản và trong nội bộ các ngành chưa hợp lí. Do vậy những tiềm năng về lao động, đất đai nguồn nước và nguồn lực tự nhiên, kinh tế xã hội chưa được khai thác triệt
để, giá trị tạo ra trên 1 ha canh tác và thu nhập đầu người chưa cao. Từ thực tế trên việc đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là vấn đề bức xúc. Những năm
gần đây đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, sản xuất chung và sản xuất nơng nghiệp nói riêng đã có những động lực mới. Nền kinh tế của tỉnh từng bước
được hình thành cơ cấu mới chuyển đổi theo hướng phát triển sản xuất trên cơ sơ công nghiệp hóa-hiện đại hóa phù hợp yêu cầu bước đi trong tiến trình hội nhập với
nền kinh tế đất nước.
1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Nam Định Bảng 4: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành của tỉnh Nam Định
theo giá hiện hành
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Năm 2004 Năm 2005
Số lượng Cơ
cấu Số lượng
Cơ cấu Số lượng
Cơ cấu
Số lượng Cơ cấu
Tổng giá trị sản xuất
9.678.277 100 11.156.700
100 13.861.032 100
16.188.432 100
1 Nông nghiệp 3.782.436 39,08 3.942.135 35,33
4.572.804 33
4.633.902 28,62 2 Lâm nghiệp
27.460 0,28 28.729 0,26
31.396 0,23 32.464
0,2
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
3 Thuỷ sản 517.830 5,35
625.559 5,6
789.936 5,7
878.018 5,42 4 Công nghiệp
2.907.619 30,04 3.748.583 33,6
5.242.920 37,82 6.987.059 43,16
5 Xây dựng 1.248.059 12,9
1.495.155 13,4 1.670.032 12,05
1.870.136 11,55 6
Thương mại và dịch vụ
1.194.873 12,35 1.316.539 11,8
1.553.944 11,21 1.786.853 11,04
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005 Ta thấy trong giai đoạn 2002-2005 tổng GTSX các ngành trong tỉnh ngày càng
tăng, năm 2005 GTSX đạt 16.188.432 triệu đồng tăng 6.510.155 triệu đồng so với năm 2002 với tốc độ tăng bình qn 18,72. Mặc dù tỷ trọng ngành nơng nghiệp
ngày càng giảm dần nhưng GTSX nông nghiệp ngày càng tăng, năm 2005 đạt 4.633.902 triệu đồng chiếm 28,62 tăng 851.466 triệu đồng so với năm 2002 với tốc
độ tăng trưởng bình quân 7,19. Lâm nghiệp có tỷ trọng nhất nhất trong các ngành nhưng GTSX lâm nghiệp ngày càng tăng, năm 2005 đạt 32.464 triệu đồng tăng 5.004
triệu đồng so với năm 2002 với tốc độ tăng bình quân 5,77. Tỷ trọng, GTSX của ngành thuỷ sản ngày càng tăng,năm 2005 đạt 878.018 triệu đồng tăng 360.188 triệu
đồng so với năm 2002 với tốc độ tăng trưởng 19,41năm. GTSX ngành công nghiệp ngày càng tăng , năm 2005 đạt 6.987.059 triệu đồng
tăng 4.079.440 triệu đồng so với năm 2002 với tốc độ tăng trưởng vựơt bậc 34,02năm, chiếm tỷ trọng ngày càng cao, năm 2002 chiếm 30,04 đến năm 2005
chiếm 43,16 tổng GTSX các ngành. GTSX ngành xây dựng ngày càng tăng, năm 2005 đạt 1.870.136 triệu đồng
tăng 622.077 triệu đồng so với năm 2002 với tốc độ tăng trưởng bình qn 14,49năm.
Bên cạnh đó GTSX ngành thương mại và dịch vụ cũng tăng dần qua các năm, năm 2005 đạt 1.786.853 triệu đồng tăng 591.980 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng
bình quân 14,4năm nhưng tỷ trọng hàng năm giảm dần. Như vậy cơ cấu kinh tế các ngành của tỉnh Nam Định đã có sự chuyển dịch,
ngành nơng-lâm-thuỷ sản có tỷ trọng giảm dần còn ngành cơng nghiệp và dịch vụ có tỷ trọng ngày càng tăng, tỷ trọng ngành dịch vụ ngày càng giảm.
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Bảng 5: Giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất nông-lâm-thủy sản
theo giá cố định
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Năm 2004 Năm 2005
Số lượng Cơ cấu
Số lượng Cơ cấu
Số lượng Cơ cấu
Số lượng Cơ cấu
Tổng giá trị sản xuất
3.353.366 100 3.469.461 100 3.654.564 100 3.499.169
100
1 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
2.957.791 88,2 3.014.525 86,89 3.134.417 85,77 2.961.436 84,63 2 Giá trị sản xuất
ngành lâm nghiệp 25.820
0,77 25.422
0,73 25.268
0,69 25.316
0,72 3 Giá trị sản xuất
ngành thủy sản 369.755 11,03 429.514 12,38 494.879 13,54
512.417 14,65
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005 Ta thấy giá trị sản xuâtGTSX kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2002-2005 tăng
trưởng liên tục nhưng còn chậm, tốc độ tăng trưởng bình quân 1,52. Năm 2005 GTSX đạt 3.499.169 triệu đồng tăng 145.803 triệu đồng so với năm 2002. Trong
kinh tế nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, tỷ trọng hàng năm giảm dần. Năm 2005 GTSX đạt 2.961.436 triệu đồng tăng 3.645 triệu đồng so với năm 2002,
tốc độ tăng trưởng bình qn 0,13năm . Lâm nghiệp có GTSX luôn thấp nhất, năm 2005 đạt 25.316 triệu đồng chiếm 0,72 giảm 504 triệu đồng so với năm 2002, tốc
độ giảm bình quân 0,65năm. GTSX ngành thủy sản năm 2005 đạt 512.417 triệu đồng chiếm 14,65 tăng 142.662 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
11,64.
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Trong 4 năm cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nam Định đã sự chuyển biến tích cực, giảm tỷ trọng của ngành nông-lâm nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thủy sản
2.1. Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp Bảng 6: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nơng nghiệp Nam Định
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Năm 2004 Năm 2005
Số lượng Cơ
cấu Số lượng
Cơ cấu
Số lượng Cơ
cấu Số lượng
Cơ cấu
Tổng giá trị sản xuất
2.957.791 100 3.014.525 100
3.134.417 100 2.961.436 100
1 Trồng trọt 2.198.869 74,34 2.188.301 72,59 2.271.740 72,48 1.946.201 65,72
- Cây lương thực 1.589.182 72,27 1.533.649 70,08 1.603.629 70,59 1.281.708 65,86
+ Cây lúa 1.573.342
99 1.513.870 98,71 1.579.095 98,47 1.252.078 97,69
+ Cây ngô 15.840
1 19.779 1,29
24.534 1,53 29.315 2,29
+ Kê 315 0,02
- Cây chất bột lấy củ 35.417 1,61
33.494 1,53 28.801 1,27
22.179 1,14 - Cây công nghiệp
84.002 3,82 85.662 3,91
95.936 4,22 98.933 5,08
- Cây dược liệu 850 0,04
1.250 0,06 1.290 0,06
1.310 0,07 - Cây ăn quả
99.834 4,54 122.416 5,59
147.852 6,51 126.872 6,52
- Rau đậu và gia vị 274.133 12,47
288.533 13,19 307.718 13,55
320.684 16,48 - Cây khác
29.844 1,36 39.459
1,8 42.241 1,86
45.621 2,34 - Sản phẩm phụ
trồng trọt 85.607 3,89
83.838 3,83 44.273 1,95
48.894 2,51
2 Chăn nuôi 679.508 22,97
739.795 24,54 788.673 25,16
912.690 30,82
- Gia súc 443.831
65,32 481.387 65,07
557.005 70,63 645.459 70,72
- Gia cầm 90.306
13,28 100.183 13,54
76.949 9,76 95.010 10,41
- Chăn nuôi khác 648
0,1 2.505 0,34
3.980 0,51 6.529 0,72
- Sản phẩm phụ chăn nuôi và sản
phẩm phụ không qua giết thịt
144.723 21,3 155.720
21,05 150.739 19,11
165.692 18,15
3 Dịch vụ 79.414
2,69 86.429 2,87
74.004 2,36 102.545 3,46
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005 Trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp ngày càng được chú trọng phát
triển nhất là các loại cây lương thực như cây lúa, cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày…chăn nuôi gia súc, gia cầm theo phương thức thâm canh, đa dạng hóa
các loại cây trồng vật ni, tăng giá trị nơng sản hàng hóa mang lại giá trị kinh tế cao. Trong nông nghiệp cơ cấu nội bộ từng ngành chuyển đổi theo hướng giảm tỷ trọng
ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi, dịch vụ. Tỷ trọng ngành trồng trọt giảm dần qua 4 năm từ 74,34 năm 2002 xuống 65,72 năm 2005, tỷ trọng ngành chăn nuôi
tăng từ 22,97 năm 2002 lên 30,82 năm 2005, dịch vụ tăng từ 2,69 năm 2002 lên 3,46 năm 2005. Đối với ngành trồng trọt, GTSX năm 2005 đạt 1.946.201 triệu
đồng chiếm 65,72 giảm 252.668 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ giảm bình quân 3,67. Trong đó GTSX cây lương thực chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng lại giảm
dần qua các năm năm 2002 đạt 1.589.182 triệu đồng chiếm 72,27, đến năm 2005 đạt 1.281.708 triệu đồng chiếm 65,86 trong đó lúa vẫn là cây trồng chính chiếm tỷ
trọng cao trong GTSX cây lương thực với tốc độ giảm bình quân là 6,73. Các loại cây còn lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong GTSX ngành trồng trọt như cây công nghiệp,
cây dược liệu, rau đậu…sản phẩm phụ trồng trọt giảm dần qua các năm, năm 2005 GTSX đạt 48.894 triệu đồng giảm 36.713 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ giảm
bình quân 12,94. Đối với cây chất bột lấy củ hàng năm tỷ trọng giảm dần, GTSX năm 2005 đạt 22.179 triệu đồng giảm 13.238 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ
giảm bình quân 14,14. Ta thấy GTSX cây lúa, cây chất bột lấy củ, sản phẩm phụ trồng trọt giảm qua năm, còn GTSX cây ngơ, cây cơng nghiệp, cây dược liệu, cây ăn
quả, rau đậu và gia vị, cây khác tăng dần qua các năm. GTSX ngành chăn nuôi năm 2005 đạt 912.690 triệu đồng tăng 233.182 triệu
đồng so với năm 2002, tốc độ tăng trưởng bình qn 10,4. Trong đó tỷ trọng GTSX gia súc chiếm chủ yếu, năm 2005 đạt 645.459 triệu đồng chiếm 70,72 tăng 201.628
triệu đồng so với năm 2002. Gia cầm và sản phẩm phụ chăn ni và sản phẩm khơng qua giết thịt có tỷ trọng giảm dần qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình qn lần lượt là
3,74; 4,77. Chăn ni khác có tỷ trọng tăng từ 0,1 năm 2002 tăng 0,72 năm 2005
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Dịch vụ trong nơng nghiệp là rất cần thiết cho q trình sản xuất. GTSX dịch vụ năm 2005 đạt 102.545 triệu đồng chiếm 3,46 tăng 23.131 triệu đồng so với năm
2002, tốc độ tăng trưởng bình quân 11năm.
2.1.1 Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt
Bảng 7: Cơ cấu diện tích các loại cây trồng
Đơn vị tính: Ha
Stt Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Năm 2004 Năm 2005
Số lượng
Cơ cấu Số
lượng Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng Cơ
cấu
Tổng diện tích các loại cây trồng
208.084 100
208.264 100
207.622 100
206.564 100
I Diện tích gieo trồng cây
hàng năm 202.642 97,38 202.831 97,39 202.193 97,39 201.306 97,45
1 DT cây lương thực có hạt 166.938 82,38 166.521 82,1
165.132 81,67 163.090 81,02 2 DT cây chất bột
7.242 3,57
7.246 3,57
5.961 2,95
5.569 2,77
3 DT rau đậu các loại 18.161
8,97 17.880
8,82 19.369
9,58 19.940
9,91 4 DT cây công nghiệp ngắn
ngày 8.833
4,36 9.540
4,7 9.979
4,94 10.700
5,32 5 DT cây hàng năm khác
1.468 0,72
1.644 0,81
1.752 0,86
2.007 0,98
II Diện tích gieo trồng cây lâu năm
5.442 2,62
5.433 2,61
5.429 2,61
5.258 2,55
1 Cây ăn quả 4.269
78,45 4.265
78,5 4.276
78,76 4.272
81,25 -
Cam, quýt, bưởi 986
23,1 991
23,24 996
23,29 999
23,38 -
Nhãn, vải 451
10,56 461
10,81 461
10,78 463
10,84 -
Cây ăn quả khác 2.832
66,34 2.813
65,95 2.819
65,93 2.810
65,78 2 Cây lâu năm khác
1.173 21,55
1.168 21,5
1.153 21,24
986 18,75
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005 Trồng trọt là ngành sản xuất vật chất quan trọng, hiện nay nó chiếm tới
65,72 GTSX ngành nông nghiệp. Diện tích các loại cây trồng giảm qua các năm năm 2003 diện tích cây trồng đạt 208.264 ha tăng 180 ha so với năm 2002, năm
2004 diện tích cây trồng đạt 207.622 ha giảm 642 ha so với năm 2003, năm 2005
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
diện tích gieo trồng đạt 206.564 ha giảm 1058 ha so với năm 2004, tốc độ giảm bình qn 0,24năm.
Diện tích gieo trồng cây hàng năm giảm chiếm tỷ trọng cao và ổn định, tốc độ giảm bình qn 0,22. Trong đó diện tích gieo trồng cây lương thực chiếm tỷ trọng
lớn nhất, chiếm 81,02 diện tích gieo trồng cây hàng năm. Diện tích cây lương thực và cây chất bột giảm trong khi đó diện tích cây rau đậu, cây cơng nghiệp hàng năm
và cây hàng năm khác tăng, đặc biệt là cây công nghiệp ngắn ngày, năm 2005diện tích cây cơng nghiệp ngắn ngày đạt 10.700 ha tăng 1.867 ha so với năm 2002, tốc độ
tăng trưởng bình qn 6,61năm Diện tích gieo trồng cây lâu năm giảm năm 2005 đạt 5.258 ha giảm 184 ha so
với năm 2002, tốc độ giảm bình quân 1,13. Diện tích cây ăn quả ổn định ở mức trên 4000 ha, chiếm tỷ trọng cao nhất tăng dần qua các năm, năm 2005 diện tích gieo
trồng đạt 4.272 ha chiếm 81,25 diện tích gieo trồng cây lâu năm. Diện tích cây lâu năm khác giảm dần qua các năm ,năm 2005 đạt 986 ha chiếm 18,75 giảm 187 ha so
với năm 2002, tốc độ giảm bình quân 5,4năm. 2.1.1.1 Cây lương thực
Bảng 8: Cơ cấu diện tích, năng suấ, sản lượng cây lương thực
stt Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2002 Năm 2003
Năm 2004 Năm 2005
Số lượng Cơ
cấu Số lượng
Cơ cấu
Số lượng Cơ
cấu Số lượng
Cơ cấu
Diện tích cây lương thực Ha
166.938 100
166.521 100 165.132
100 163.040
100
Năng suất tạha
59,51 57,58
60,71 49,14
sản lượng tấn
993.428 958.767
1.002.561 801.221
1 Diện tích lúa cả năm ha
164.035 98,26 162.972 97,87 161.017 97,51 158.296 97,1
Năng suất tạha
59,95 58,06
61,29 49,44
sản lượng tấn
983.339 946.169
986.934 782.549
- Diện tích lúa đơng xuân ha
81.252 49,53 80.913 49,65 79.953
49,66 78.329 49,48 Năng suất
tạha 68,38
68,75 69,6
69,92 Sản lượng
tấn 555.656
556.305 556.461
547.671 - Diện tích lúa mùa
82.783 50,47 82.059 50,35 81.064
50,34 79.967 50,52 Năng suất
tạha 51,66
47,51 53,1
29,37 Sản lượng
tấn 427.683
389.864 430.473
234.878
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
2 Diện tích ngơ ha
2.903 1,74
3.549 2,13
4.115 2,49
4.744 2,9
Năng suất tạha
34,75 35,5
37,98 39,36
Sản lượng tấn
10.089 12.598
15.627 18.672
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005 Qua 4 năm ta thấy diện tích cây lương thực từng bước giảm dần, diện tích cây
lương thực năm 2005 đạt 163.040 ha giảm 3.898 ha so với năm 2002, tốc độ giảm bình quân 0,78. Cây lương thực chủ yếu là lúa, diện tích lúa chiếm 97,1 tổng diện
tích cây lương thực, năm 2005 đạt 158.296 ha giảm 5.759 ha so với năm 2002, tốc độ giảm bình quân 1,18năm. Sản xuất lúa được chia làm 2 vụnăm. Diện tích lúa mùa
hàng năm chiếm tỷ trọng cao hơn diện tích lúa đông xuân nhưng năng suất lúa mùa và sản lượng lúa mùa giảm, tốc độ giảm bình quân tương ứng là13,65; 14,65.
Lúa đông xuân năng suất tăng, tốc độ tăng bình quân 0,75, sản lượng giảm với tốc độ giảm bình qn 0,48.
Đối với cây ngơ diện tích trồng ít nhưng cho năng suất cao, tốc độ tăng bình quân 17,83năm, diện tích trồng tăng dần năm 2005 đạt 4.744 ha tăng 1.841 ha so
với năm 2002. 2.1.1.2 Cây chất bột
Bảng 9: Cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng cây chất bột
St t
Chỉ tiêu Đơn
vị tính Năm 2002
Năm 2003 Năm 2004
Năm 2005 Số
lượng Cơ
cấu Số
lượng Cơ
cấu Số
lượng Cơ
cấu Số
lượng Cơ
cấu
Diện tích cây chất bột Ha
7.242 100
7.246 100
5.961 100
5.569 100
1 Diện tích khoai lang Ha
5.572 76,94 5.612 77,45 4.348 72,94 4.153 74,57 Năng suất
Tạha 75,18 75,94
76,46 75,65
Sản lượng Tấn 41.892
42.615 33.246
31.417 2 Diện tích sắn
Ha 353
4,87 341
4,71 354
5,94 255
4,58 Năng suất
Tạha 76,54 70,3
74,38 51,88
Sản lượng Tấn
2.702 2.397
2.633 1.323
3 Diện tích cây có bột
khác Ha
1.317 18,19 1.293 17,84 1.259 21,12 1.161 20,85
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Cây chất bột sản xuất chủ yếu để làm thức ăn cho chăn ni nên diện tích cây chất bột ít. Ta thấy diện tích cây chất bột giảm dần qua các năm , năm 2005 đạt 5.569 ha
giảm 1.673 ha so với năm 2002, tốc độ giảm bình quân hàng năm 8,08. Trong đó chủ yếu là diện tích cây khoai lang, chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2005 chiếm 74,57 diện
tích cây chất bột nhưng diện tích ngày càng giảm dần; năng suất ngày càng cao, tốc độ tăng bình quân 0,21năm, sản lượng ngày càng giảm, năm 2005 đạt 31.417 tấn giảm
10.475 ha so với năm 2002, tốc độ giảm bình qn 8,36. Diện tích cây sắn ngày càng giảm, tốc độ giảm bình quân 9,19, năng suất và
sản lượng đều giảm với tốc độ giảm bình quân lần lượt 10,87;17,07. Bên cạnh đó diện tích cây chất bột khác ngày càng giảm, năm 2005 đạt 1.161 ha giảm 156 ha so
với năm 2002, tốc độ giảm bình quân 4,08. 2.1.1.3 Cây rau đậu các loại
Bảng 10: Cơ cấu diện tích, năng suất sản lượng cây thực phẩm
St t
Chỉ tiêu Đơn
vị tính
Năm 2002 Năm 2003
Năm 2004 Năm 2005
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Diện tích cây thực phẩm
ha 18.161
100 17.880
100 19.369
100 19.940
100
Năng suất tạha 122,61
123,89 126,33
127,31 Sản lượng
tấn 222.680 221.508
244.696 253.854
1 Diện tích rau các loại
ha 13.588 74,82 13.085 73,18 14.759
76,2 15.718 78,83
Năng suất tạha 129,82
132,6 133,9
132,6 Sản lượng
tấn 176.394 173.457
197.595 208.422
2 Diện tích đậu các
loại ha
864 4,76
936 5,24
1.091 5,63
1.055 5,29
Năng suất tạha
13,6 14,5
12,95 12,39
Sản lượng tấn
1.175 1.357
1.413 1.307
3 Diện tích khoai tây
ha 3.709
20,42 3.859
21,58 3.519
18,17 3.167
15,88 Năng suất
tạha 121,63 121
129,8 139,3
Sản lượng tấn
45.111 46.694
45.689 44.126
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005 Diện tích cây thực phẩm ngày càng tăng, năm 2005 đạt 19.940 ha tăng 1.779
ha so với năm 2002, tốc độ tăng bình quân 3,24, năng suất và sản lượng cây thực
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
phẩm ngày càng tăng với tốc độ tăng bình qn lần lượt 1,26; 4,56. Trong đó diện tích rau các loại chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2002 chiếm 74,82 đến năm 2005
chiếm 78,83 diện tích cây thực phẩm, diện tích rau các loại ngày càng tăng năm 2005 đạt 15.718 ha tăng 2.130 ha so với năm 2002, tốc độ tăng bình quân 5,2, năng
suất và sản lượng rau các loại ngày càng tăng Diện tích đậu các loại ngày càng tăng, năm 2005 đạt 1.055 ha tăng 191 ha so
với năm 2002, tốc độ tăng bình quân 7,2, năng suất ngày càng giảm với tốc độ giảm bình quân 2,8 năm, trong khi đó sản lượng ngày càng tăng với tốc độ
4,04năm Diện tích cây khoai tây ngày càng giảm, năm 2005 đạt 3.167 ha giảm 542 ha
so với năm 2002 nhưng năng suất ngày càng tăng, năm 2005 đạt 139,3 tạha với tốc độ tăng bình quân 4,69, sản lượng khơng ổn định.
Các vùng trồng rau tập trung có giá trị kinh tế cao đã từng bước hình thành như khoai tây, bí xanh, dưa chuột bao tử…đạt năng suất cao, khả năng mở rộng diện
tích, năng suất, sản lượng rất lớn nhưng chưa khai thác được vì thị trường còn hạn chế.
2.1.1.4 Cây cơng nghiệp hàng năm
Bảng 11: Cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng cây cơng nghiệp hàng năm
Stt Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2002 Năm 2003
Năm 2004 Năm 2005
số lượng
Cơ cấu
số lượng
Cơ cấu số
lượng Cơ
cấu số
lượng Cơ cấu
Diện tích cây cơng nghiệp hàng năm
ha 8.833
100 9.540
100 9.979
100 10.700
100
Năng suất tạha 38,98
36,21 37,36
34,14 Sản lượng
tấn 34.429 34.541
37.282 36.530
1 Diện tích đay ha
187 2,12
261 2,74
218 2,18
213 2
Năng suất tạha 46,95
47,32 42,57
46,81 Sản lượng
tấn 878
1.235 928
997 2 Diện tích cói
ha 179
2,03 145
1,52 113
1,13 103
0,96 Năng suất
tạha 146,87 125,66
150,53 146,8
Sản lượng tấn
2.629 1.822
1.701 1.512
3 Diện tích lạc ha
5.205 58,93 5.689 59,63
6.115 61,28 6.442 60,21
Năng suất tạha
34,4 33,93
35,63 35,27
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Sản lượng tấn 17.902
19.301 21.788
22.722 4 Diện tích đậu tương
ha 2.541 28,77 2.714
28,45 2.812
28,18 3.175 29,67 Năng suất
tạha 18,08 14,83
16,56 14,08
Sản lượng tấn
4.594 4.025
4.656 4.469
5 Diện tích cây khác ha
721 8,15
731 7,66
721 7,23
767 7,16
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005 Trong giai đoạn 2002-2005 diện tích cây cơng nghiệp hàng năm ngày càng
tăng, năm 2005 đạt 10.700 ha tăng 1.867 ha so với năm 2002, tốc độ tăng bình quân đạt 6,61 nhưng năng suất ngày càng giảm với tốc độ giảm bình quân 4,18; sản
lượng ngày càng tăng năm 2005 đạt 36.530 tấn tăng 2.101 tấn so với năm 2002, tốc độ tăng bình quân 2,08.
Cây trồng chủ yếu là lạc và đậu tương chiếm tỷ trọng cao trong tổng diện tích cây cơng nghiệp hàng năm. Là 2 cây trồng có tốc độ tăng trưởng cao về diện tích, là
tác nhân chính thúc đẩy vị trí cây cơng nghiệp hàng năm tăng lên. Diện tích lạc chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2002 chiếm 58,93 đến năm 2005 chiếm 60,21 tổng diện
tích cây cơng nghiệp. Diện tích lạc ngày càng tăng,năm 2005 đạt 6.442 ha tăng 1.237 ha so với năm 2002, tốc độ tăng trưởng 7,38; năng suất và sản lượng tăng với tốc
độ lần lượt là 0,88; 8,33. Diện tích đậu tương tăng 634 ha so với năm 2002 với tốc độ tăng 7,88, năng suất và sản lượng giảm.
Diện tích đay ngày càng tăng với tốc độ tăng 6,93 nhưng năng suất ngày càng giảm, sản lượng tăng với tốc độ 7,75. Bên cạnh đó diện tích cói ngày càng
giảm, năm 2005 đạt 103 ha giảm 76 ha so với năm 2002 với tốc độ giảm bình quân 16,64, năng suất không ổn định, sản lượng ngày càng giảm năm 2005 đạt 1.512 tấn
giảm 1.117 tấn so với năm 2002, tốc độ giảm bình quân 16,15 Diện tích cây khác như mía, thuốc lá, vừng ngày càng tăng với tốc độ tăng
bình quân 2,13. 2.1.2 Cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Bảng 12: Số lượng và sản lượng chăn ni
Stt Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
2003 2002
2004 2003
2005 2004
2002- 2005
1 Đàn trâu Con
9.351 9.342
9.080 9.059
99,9 97,2
99,77 98,96
2 Đàn bò Con
27.091 29.423 34.099 38.967 108,61 115,89 114,28 112,93 3 Tổng đàn lợn
Con 675.44
5 716.172 736.782 774.975 106,03 102,88 105,18 104,7
Trong đó:lợn nái Con 118.904 128.904 130.941
141.84 108,4
1 101,58 108,32 106,1
Nái ngoại Con
3.000 5.200
4.184 5.483 173,33 80,46
131,05 128,28 4 Đàn gia cầm
Nghìn con
5.415 5.729
5.069 5.399
105,8 88,48
106,51 100,26 Sản phẩm chăn
ni Thịt trâu bò
Tấn 1.041
1.124 1.276
1.518 107,97 113,52 118,97 113,49 Thịt gia cầm
Tấn 7.390
7.894 7.441
6.020 106,82 94,26 80,9
94 Thịt lợn
Tấn 54.681 57.820 63.838 72.443
105,7 4
110,41 113,48 109,88 Trứng
1000 quả
147.069 156.180 143.315 152.509 106,2 91,76
106,42 101,46 Kén tằm
Tấn 870
854 938
778 98,16 109,84
82,94 96,98
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005 Đã phát huy thế mạnh chăn nuôi của địa phương, áp dụng tích cực và có hiệu
quả một số thành tựu khoa học công nghệ đặc biệt là việc phát huy ưu thế giống lai. Sản lượng lương thực ổn định nên chăn ni có điều kiện phát triển thuận lợi theo
hướng đa canh, tốc độ phát triển nhanh đạt năng suất cao đã đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và xuất khẩu.
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Trong chăn ni thì chăn ni gia súc là chủ yếu, trong chăn ni gia súc thì chăn ni lợn là chính, số lượng lợn ngày càng tăng, năm 2005 đạt 774.975 con tăng
99.530 con so với năm 2002, tốc độ tăng bình qn 4,7 . Đàn bò ngày càng tăng năm 2005 đạt 38.967 con tăng 11.876 con so với năm 2002 với tốc độ tăng bình
qn 12,93. Trong khi đó đàn trâu ngày càng giảm dần do nhu cầu về sức kéo giảm, sức kéo bằng máy tăng, năm 2005 số lượng trâu 9.059 con giảm 292 con so với
năm 2002, tốc độ giảm 1,04. Số lượng gia cầm không ổn định, tốc độ tăng bình qn 0,26. Sản phẩm
chăn ni có sự thay đổi, thịt trâu bò ngày càng tăng do mức sống của người dân ngày càng nâng cao, năm 2005 đạt 1.518 tấn tăng 477 tấn so với năm 2002 với tốc độ
tăng bình quân 13,49. Sản lượng thịt hơi ngày càng tăng không chỉ đáp ứng nhu cầu trong tỉnh mà còn xuất khẩu, năm 2005 đạt 72.443 tấn tăng 17.762 tấn so với
năm 2002, tốc độ tăng 9,88năm. Bên cạnh đó thì sản lượng thịt gia cầm, kén tằm khơng ổn định với tốc độ giảm bình qn lần lượt 6; 1,46. Số lượng trứng không
ổn định do dịch cúm gia cầm với tốc độ tăng bình quân 1,46.
2.2. Cơ cấu kinh tế ngành lâm nghiệp Bảng 13: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp
Stt Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2002 Năm 2003
Năm 2004 Năm 2005
Số lượng
Cơ cấu Số
lượng Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Tổng giá trị sản xuất lâm nghiệp
Triệu đồng
25.820 100
25.422 100
25.268 100
25.316 100
1 Trồng và nuôi
rừng Triệu
đồng 2.579
10 2.691 10,59
2.658 10,52 2.782
11
- Trồng rừng tập
trung Triệu
đồng 112
4,34 195
7,25 144
5,42 200
7,2 -
Trồng cây phân tán
Triệu đồng
2.013 78,05
1.875 69,68 1.935
72,8 1.914
68,8 - Chăm sóc rừng
Triệu đồng
454 17,6
621 23,07
579 21,78
668 24
2 Khai thác gỗ và
lâm sản Triệu
đồng 22.968 88,95 22.465 88,37 22.343 88,42 22.241 87,85
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
- Khai thác gỗ Triệu
đồng 4.897
21,32 4.224
18,8 4.188 18,74
4.320 19,42
- Khai thác củi Triệu
đồng 625
2,72 670
2,98 670
3 766
3,44 -
Khai thác tre, luồng
Triệu đồng
17.426 75,87 17.544 78,09 17.459 78,14 17.128 77,02 - Mây
Triệu đồng
20 0,09
27 0,13
26 0,12
27 0,12
3 Dịch vụ lâm
nghiệp Triệu
đồng 273
1,05 266
1,04 267
1,06 293
1,15
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005 Trong 4 năm qua,GTSX ngành lâm nghiệp ngày càng giảm, năm 2005 đạt
25.316 triệu đồng giảm 504 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ giảm bình quân 0,65. GTSX sản xuất khai thác gỗ và lâm sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong GTSX
khai thác gỗ và lâm sản nhưng ngày càng giảm, năm 2005 đạt 22.241 triệu đồng chiếm 87,85 giảm 727 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ giảm bình qn 1,06.
Trong đó khai thác tre luồng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong GTSX khai thác gỗ và lâm sản nhưng GTSX không ổn định, tốc độ giảm bình quân 0,57, năm 2005 đạt 17.128
triệu đồng giảm 298 triệu đồng so với năm 2002. Khai thác gỗ ngày càng giảm với tốc độ giảm bình quân 3,81, còn khai thác củi ngày càng tăng, năm 2005 đạt 766
triệu đồng tăng 141 triệu đồng so với năm 2002 với tốc độ tăng bình quân 7,18. Mây chiếm tỷ trọng nhỏ trong GTSX khai thác gỗ và lâm sản nhưng GTSX ngày
càng tăng với tốc độ 11,71năm. Trồng và ni rừng có vai trò quan trọng đối với lâm nghiệp, GTSX không ổn
định, năm 2003 đạt 2.691 triệu đồng chiếm 10,59, tăng 4,34 so với năm 2002, năm 2004 đạt 2.658 triệu đồng chiếm 10,52, giảm 1,23 so với năm 2003, năm
2005 đạt 2.782 triệu đồng chiếm 11, tăng 4,67 so với năm 2004. Trong đó trồng cây phân tán chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng GTSX hàng năm ngày càng giảm, tốc độ
giảm bình quân 1,58. Bên cạnh đó GTSX trồng rừng tập trung ngày càng tăng , năm 2005 đạt 200 triệu đồng tăng 88 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng bình
qn đạt 28,95. Bên cạnh đó GTSX chăm sóc rừng ngày càng tăng, năm 2005 đạt 668 triệu đồng tăng 214 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng bình quân 15,13.
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
GTSX dịch vụ lâm nghiệp không ổn định, chiếm tỷ trọng nhỏ trong GTSX ngành lâm nghiệp với tốc độ tăng trưởng bình qn 2,52năm. Nó cần thiết cho quá
trình phát triển ngành. Để hiểu về cơ cấu kinh tế ngành lâm nghiệp cần đi sâu nghiên cứu sản phẩm
đạt được trong giai đoạn 2002-2005
Bảng 14: Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu
Stt Chỉ tiêu
Đơn vị
tính Năm
2002 Năm
2003 Năm
2004 Năm
2005 So sánh
2003 2004
2005 2002
2003 2004
1 Trồng rừng
tập trung Ha
88 153
110 154
173,86 71,9
140 128,59
2 Trồng cây
phân tán Ha
1.184 1.103 2.276
2.233 93,16 206,35 98,11 132,54 3
Chăm sóc rừng
Ha 510
698 651
750 136,86 93,27 115,21 115,11
4 Gỗ tròn
khai thác M
3
7.898 6.813 6.755
6.967 86,26 99,15 103,14 96,18
5 Củi khai
thác Ster 11.577 12.410 12.404 14.193 107,2
99,95 114,42 107,19 6
Tre, nứa, luồng
Nghìn cây
2.681 2.699 2.686
2.635 100,67 99,52 98,1
99,43
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005 Diện tích rừng hiện nay 4.368,4 ha, trồng được 2.387 ha. Rừng của Nam Định
chủ yếu là rừng phòng hộ và đặc dụng. Cây trồng chủ yếu là sú vẹt, phi lao, bần. Ngồi ra hàng năm tỉnh còn trồng được 1000-2500 ha cây phân tán và cây xanh đô
thị, cung cấp gỗ gia dụng, củi kết hợp cây ăn quả. Diện tích trồng cây phân tán khơng ổn định, năm 2005 đạt 2.233 ha tăng 1.049 ha so với năm 2002, tốc độ tăng
trưởng bình quân 32,54. Diện tích trồng rừng tập trung cũng khơng ổn định năm
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
2003 đạt 153 ha tăng 73,86 so với năm 2002, năm 2004 đạt 110 ha giảm 28,1 so với năm 2003, năm 2005 đạt 154 ha tăng 40 so với năm 2004.
Chăm sóc rừng là một vấn đề quan trọng cần được chú trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất lượng sản phẩm lâm nghiệp. Chính vì vậy những năm
gần đây diện tích rừng cần đựơc chăm sóc tăng, năm 2005 đạt 750 ha tăng 240 ha so với năm 2002, tốc độ tăng 15,11năm.
Sản phẩm lâm nghiệp đạt được là kết quả của nhiều năm trồng rừng và chăm sóc rừng. Gỗ tròn khai thác ngày càng giảm, năm 2005 đạt 6.967 m
3
giảm 931 m
3
so với năm 2002, tốc độ giảm 3,82năm . Củi khai thác ngày càng tăng, năm 2005 đạt
14.193 ster tăng 2.616 ster với tốc độ tăng 7,19năm. Tre nứa luồng khơng ổn định năm 2003 đạt 2.699 nghìn cây, tăng 0,67 so với năm 2002, năm 2004 đạt 2.686
nghìn cây giảm 0,48 so với năm 2003, năm 2005 đạt 2.635 nghìn cây giảm 2,9 so với năm 2004.
Như chúng ta đã biết rừng và cây xanh có vai trò quan trọng. Nó khơng những có năng suất sinh khối, năng suất kinh tế và mức hữu dụng cao như chắn sóng, phòng
hộ cho sản xuất nơng nghiệp, ni trồng thủy sản, lấn biển mở rộng diện tích canh tác…mà còn làm đẹp cảnh quan, điều hòa khí hậu cải tạo mơi trường sinh thái. Vì
vậy cần mở rộng diện tích trồng rừng và người dân phải có biện pháp khai thác hiệu quả. Tránh vì mục đích riêng của cá nhân mà làm mất đi môi trường sinh thái của
tỉnh nhà. Hàng năm tỉnh thực hiện dự án 5 triệu ha rừng của Nhà nước để xây dựng hệ thống phòng hộ bền vững trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
2.3 Cơ cấu kinh tế ngành thuỷ sản Bảng 14: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản
Đơn vị tính: triệu đồng
Stt Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003
Năm 2004 Năm 2005
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
Cơ cấu
Giá trị sản xuất ngành thủy sản
369.755 100 429.514
100 494.879
100 512.417
100
1 Nuôi trồng thủy
sản 176.178 47,65 218.597 50,89 286.232 57,84 281.054 54,85
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
2 Khai thác thủy
sản 186.851 50,53 202.981 47,26 193.367 39,07 208.859 40,76
3 Dịch vụ thủy sản 6.726
1,82 7.936
1,85 15.280
3,09 22.504
4,39
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005 Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp, cơ cấu kinh tế thuỷ
sản đã từng bước chuyển đổi ngày càng rõ nét đúng hướng. Song song với phát triển hải sản xa bờ, nuôi trồng thuỷ sản ở cả 3 vùng nước ngọt, nước mặn, nước lợ ngày
càng được quan tâm phát triển mạnh mẽ đã trở thành phong trào của nhân dân cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng nội đồng cũng như ven biển.
Xuất khẩu thuỷ sản đã trở thành mũi nhọn có bước đột phá trong ngành thuỷ sản, là khâu tiêu thụ nhiều sản phẩm thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, đã kích thích cho
khai thác và phát triển nhất là ni trồng. Thuỷ sản góp phần nâng cao đời sống của nhân dân vùng ven biển. Nhiều vùng thủy sản ven biển những năm 80 về trướcviệc
khai hoang lấn biển, mở rộng diện tích chủ yếu là di dân làm muối, sản xuất nông nghiệp trên đất chua mặn nên năng suất thấp đời sống khó khăn nay chuyển sang
ni trồng thuỷ hải sản tạo ra nguồn hàng hoá xuất khẩu đã giàu lên nhanh chóng hình thành nhiều vùng trù phú ven biển.
Hiện nay GTSX ngành thủy sản ngày càng tăng, chiếm 14,65 tổng GTSX nông-lâm-thuỷ sảnnăm 2003 GTSX ngành thuỷ sản đạt 429.514 triệu đồng tăng
16,16 so với năm 2002, năm 2004 GTSX đạt 494.879 triệu đồng tăng 15,21 so với năm 2003, năm 2005 GTSX đạt 512.417 triệu đồng tăng 3,54 so với năm 2004,
tốc độ tăng bình qn 11,64năm. Trong đó GTSX ni trồng thuỷ sản chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2005 đạt
281.054 triệu đồng chiếm 54,85 GTSX ngành thuỷ sản nhưng không ổn định năm 2003 đạt 218.597 triệu đồng chiếm 50.89 tăng 24,08so với năm 2002, năm 2004
đạt 286.232 triệu đồng chiếm 57,84 tăng 30,94 so với năm 2003, năm 2005 đạt 281.054 triệu đồng chiếm 54,85 giảm 1,81 so với năm 2004. Bên cạnh đó GTSX
khai thác thuỷ sản cũng không ổn định năm 2003 đạt 202.981 triệu đồng chiếm 47,26 tăng 8,63 so với năm 2002, năm 2004 đạt 193.367 triệu đồng chiếm
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
39,07, giảm 4,74 so với năm 2003, năm 2005 đạt 208.859 triệu đồng chiếm 40,76 tăng 8,01 so với năm 2004.
Dịch vụ thuỷ sản như dịch vụ cảng bến bãi, đóng và sửa tàu thuyền và các dịch vụ khác phát triển mạnh góp phần thúc đẩy sự đi lên của ngành thuỷ sản. GTSX
dịch vụ thủy sản ngày càng tăng, năm 2005 đạt 22.504 triệu đồng chiếm 4,39 tăng 15.778 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng bình quân 52,6năm.
Bảng 15: Sản lượng thủy sản chủ yếu
Đơn vị tính: Tấn
Stt Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
2003 2002
2004 2003
2005 2004
2002- 2005
Tổng sản lượng thủy sản
51.609 55.071 61.558 60.118 106,71 111,78 97,66 105,38
1 Sản lượng hải
sản khai thác 27.758 30.574 28.398 29.802 110,15 92,88 104,94 102,66
Trong đó:-cá 22.748 24.308 23.722 23.483 106,86 97,59
98,99 101,15
-tôm 1.060
949 1.036
1.013 89,53 109,17 97,78
98,83 2
Sản lượng thủy sản nước ngọt
khai thác 1.242
1.783 1.759
1.897 143,56 98,65 107,85 116,69 Trong đó:-cá
1.014 1.461
1.348 1.476 144,08 92,27
109,5 115,28
-tơm 89
106 133
132 119,1 125,47 99,25
114,61 3
Sản lượng thủy sản nuôi trồng
22.609 22.714 31.401 28.419
100,46 138,25 90,5
109,74 Trong đó:-cá
12.623 11.262 16.326 15.276 89,22 144,97 93,57 109,25
-tôm 1.660
2.075 2.291
1.904 125
110,41 83,12 106,18
Theo Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Năm 2005 sản lượng thủy sản đạt 60.118 tấn tăng 8.509 tấn so với năm 2002 với tốc độ tăng bình quân 5,38. Trong thời kì đổi mới nghề cá được nhân dân phát
triển mạnh nhiều công cụ thuyền máy vượt xa thời kì bao cấp rất nhiều. Số tàu thuyền đánh bắt xa bờ chủ yếu phát triển trong những năm gần đây. Đánh bắt xa bờ
đã trở thành một nghề mới và đang tiếp tục phát triển góp phần tăng nhanh sản lượng thuỷ sản khai thác. Hiện nay sản lượng hải sản khai thác không ổn định năm 2003
đạt 30.574 tấn tăng 10,15 so với năm 2002, năm 2004 đạt 28.398 tấn giảm 7,12 so với năm 2003, năm 2005 đạt 29.802 tấn, tăng 4,94 so với năm 2004. Trong đó
sản lượng cá là chủ yếu nhưng sản lượng không ổn định năm 2003 đạt 24.308 tấn tăng 6,86 so với năm 2002, năm 2004 đạt 23.722 tấn giảm 2,41 so với năm 2003,
năm 2005 đạt 23.483 tấn giảm 1,01 so với năm 2004. Sản lượng tơm nhỏ với tốc độ giảm bình quân 1,17năm.
Sản lượng thuỷ sản nước ngọt khai thác không ổn định năm 2003 đạt 1.783 tấn tăng 43,56 so với năm 2002, năm 2004 đạt 1.759 tấn giảm 1,35 so với năm
2003, năm 2005 đạt 1.897 tấn tăng 7,85. Trong đó sản lượng cá là chủ yếu nhưng sản lượng không ổn định với tốc độ tăng trưởng 15,28, sản lượng tơm ít nhưng
cũng khơng ổn định với tốc độ tăng trưởng bình qn 14,61. Đến nay ni trồng thuỷ sản mặn lợ đã trở thành phong trào và nghề nghiệp
của nhân dân vùng ven biển. Nhiều hộ, nhóm hộ đã đầu tư hàng trăm triệu nhận thầu từ 5-100 ha khoanh nuôi tôm, cua, rong câu…đạt sản lượng khá thu nhập có lãi và ổn
định. Nhiều hộ đã giàu lên nhanh chóng từ ni trồng thuỷ sản mặn lợ ven biển. Hàng trăm hộ nuôi đặc sản gồm ba ba, lươn, ếch, cá quả…các mô hình ni rơ phi
đơn tính tại hồ nước thải thành phố Nam Định đạt kết quả tốt. Mơ hình ni tôm càng xanh thắng lợi tại các huyện Vụ Bản, Mỹ Lộc, Nghĩa Hưng mở rộng ra triển
vọng mới cho ni tơm, cá, hàng hố xuất khẩu trong vùng nước ngọt, ngoài các mặt hàng truyền thống là cá quả, ba ba vẫn được duy trì phát triển. Sản lượng thuỷ sản
không ổn định năm 2003 đạt 22.714 tấn tăng 0,46 so với năm 2002, năm 2004 đạt 31.401 tấn tăng 38,25 so với năm 2003, năm 2005 đạt 28.419 tấn giảm 9,5 so với
năm 2004. Trong đó sản lượng cá là chủ yếu nhưng cũng không ổn định với tốc độ tăng trưởng 9,25. Tơm chiếm sản lượng ít năm 2005 đạt 1.904 tấn tăng 244 tấn so
với năm 2002 với tốc độ tăng trưởng bình quân 6,18
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Tóm lại trong những năm qua sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành thuỷ sản đã có bước chuyển đổi khá rõ nét. GTSX, sản lượng đạt được hàng năm tăng và
không ngừng phát triển góp phần giải quyết việc làm cho người lao động nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân ở ven biển. Đáp ứng được phần lớn nhu cầu
thực phẩm từ nguồn đạm động vật cho nhân dân vùng nội đồng của tỉnh, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến xuất khẩu. Song cơ sở vật chất kĩ thuật và hậu
cần dịch vụ, hạ tầng cơ sở vô cùng nhỏ bé và đang xuống cấp nghiêm trọng không đáp ứng nhu cầu sản xuất, cần được sự quan tâm của Trung ương và Uỷ ban nhân
dân Tỉnh.
Những mơ hình tiêu biểu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp- những điển hình sản xuất kinh doanh giỏi
Mơ hình thâm canh lúa-tăng năng suất chất lượng và giá trị sản phẩm
Lúa gạo là sản phẩm hàng hóa chính của Nam Định, là nền tảng đảm bảo an ninh lương thực và là nền tảng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Vì vậy
thâm canh tăng năng suất, chất lượng và giá trị lúa gạo luôn luôn là định hướng quan trọng trong phong trào thi đua của tỉnh. Những năm qua phat huy truyền thống thâm
canh Nam Định luôn là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về năng suất lúa. Đỉnh cao là năng suất lúa năm 2004 đạt 122,7 tạha canh tác, trong đó có 4 huyện và 128
hợp tác xã HTX đạt 130 tạha. Nam Định là tỉnh đi đầu trong cuộc cách mạng lúa lai, sản xuất thành công giống lúa lai F1
Tiêu biểu cho phong trào thâm canh lúa giỏi là các huyện Hải Hậu, Xuân Trường, Giao Thủy, Trực Ninh, Nghĩa Hưng. Đó là các điển hình liên tục thay nhau
dẫn đầu về năng suất và chất lượng giá trịu lúa gạo cao trong nhiều năm. Ở HTX có thể kể đến trên 30 ngọn cờ thâm canh giỏi. Tiêu biểu như Xuân Kiên, Xuân Tiến,
Xuân Phương Xuân Trường, Hải Xuân, Hải Đông, Hải Lộc Hải Hậu, Thịnh Thắng, Hoành Sơn Giao Thủy, Nghĩa Phong, Nghĩa Lạc Nghĩa Hưng…Trong đó
HTX nơng nghiệp Xn Kiên là một trong những điển hình về truyền thống thâm canh, về quy hoạch thiết kế đồng ruộng, về trình độ áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật
tiên tiến của các thế hệ xã viên HTX. Là nơi có ngành nghề phát triển xong trong suốt 40 năm qua Xuân Kiên luôn giữ vững ngọn cờ thâm canh giỏi của tỉnh. Năm năm
gần đây năm suất lúa luôn đạt từ 140-150 tạha. Xuân Kiên cũng là một trong những
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
HTX dẫn đầu về quy mơ và trình độ sản xuất lúa lai. Hiện nay HTX đã tham gia thực nghiệm cánh đồng 13-14tấn lúavụ, chuẩn bị cho một cuộc cách mạng mới về thâm
canh tăng năng suất lúa. Phong trào thâm canh gắn liền với nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm.
Các HTX, các chi hội Nông dân ở các xã: Xuân Bắc Xuân Trường, Nghĩa Hồng Nghĩa Hưng đang triển khai chương trình phcụ hồi giống lúa tám xoan, xây dựng
thương hiệu cho gạo tám xoan Nam Định.
Mơ hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho những cánh đồng 50 triệu
Tồn tỉnh có 145 HTX có cánh đồng 50 triệu. Các HTX có tỷ lệ diện tích đạt 50 triệu đã đạt cao, tiêu biểu là :HTX Nam Cường Ý Yên 78, Nam Dương Nam
Trực 60,1, Hải Tây Hải Hậu 46,4, Nghĩa Hòa Nghĩa Hưng31,3.
- Mơ hình cánh đồng 50 triệu 2 lúa + 1 vụ đơng
Tồn tỉnh có 810 huyện thành, 91313 HTX xây dựng thành công những cánh đồng thâm canh 2 vụ lúa và 1 vụ đôngcho thu nhập cao. Dẫn đầu phong trào là 2
huyện Hải Hậu 740 ha, Nghĩa Hưng 616 ha. Tiếp đến là Ý Yên 481 ha, Giao Thủy274 ha. Các HTX tiêu biểu là Hải Tây, Hải Xuân Hải Hậu; Nghĩa Phong,
Nghĩa Hòa Nghĩa Hưng; Hùng Tiến, Giao Thanh Giao Thủy ; Minh Tiến, Minh Thành, Minh TânVụ Bản. Trong đó các HTX có diện tích 50 triệu lớn nhất là Hải
Tây132 ha, Nghĩa Phong123,7 ha, Nghĩa Hòa 105,8 ha. Với các cơng thức luân canh: Lúa xuân lúa lai-mùa sớm lúa chất lượng-vụ đơng cà chua, dưa chuột bao
tử, bí xanh. Đây là mơ hình có tính đột phá có thể áp dụng để phá vỡ thế độc canh ở cả vùng lúa đất thịt nặng ven biển và vùng chiêm trũng phía bắc tỉnh. HTX Hải Tây
dẫn đầu với gần 40 diện tích vụ đơng trên đất 2 lúa. Sản xuất vụ đơng hàng hóa đã trở thành tập qn tư duy sản xuất kinh doanh của từng hộ xã viên. HTX Minh Tiến
Vụ Bản vốn độc canh mỗi năm 2 vụ , mỗi vụ 1000 mẫu lúa điều kiện sản xuất còn nhiều khó khăn nhưng mới qua 2 vụ đã có 270 mẫu vụ đơng. Nhờ đó đã có 5 cánh
đồng 50 triệu. Hiệu quả của mơ hình đã được khẳng định không chỉ về giá trị thu nhập mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững về sinh thái, nơng hóa, thổ nhữơng. Một
ha cà chua nhót vụ đơng có thể cho giá trị gấp 3 lần cấy lúa tổng thu 58 triệu đồng. Công thức luân canh lúa xuân-lúa mùa sớm với cà chua nhót ở Minh Thành cho 83
triệu đồngha; với bí xanh ở Hùng Tiến, Giao Tiến cho 83 triệu đồngha trên diện tích
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
50ha. Lúa xuân cấy trên đất vụ đông bao giờ cũng có ưu thế vượt trội so với đất chuyên lúa.
Ở các vùng đất thịt nặng, mơ hình chuyển từ 2 lúa sang 3 vụ màu đầy khó khăn gian khổ nhưng đã khẳng định được hiệu quả kinh tế to lớn. HTX Nghĩa Hồng
sau 4 nă m đã có 144 ha vụ đơng đạt 26 diện tích. Cây cà chua nhót một vụ đơng có giá trị gấp 1,5 đến 2 lần so với cả 2 vụ lúa. Phát huy thắng lợi năm 2005 đã đưa 25 ha
cà chua nhót thay cho lúa xuân. Giá trị sản xuất cả năm chắc chắn đạt 70 đến 80 triệu đồngha.
- Mơ hình cánh đồng lúa màu và chun màu 50 triệu đồng
Các vùng lúa màu và chuyên màu tập trung ở các huyện Ý Yên, Vụ Bản, Nam Trực đang chuyển mạnh sang hướng giảm lúa tăng cây màu có giá trị kinh tế cao.
Với công thức luân canh: Lạc xuân-lạc hè thu-vụ đông khoai tây, hai ba vụ rau. HTX Nam Cường Ý n là một mơ hình tiêu biểu chuyển dịch từ đất 2 lúa sang đất
lúa màu. Năm 2001 HTX có 306 ha đất canh tác với cơ cấu sản xuất 180 ha 2 lúa, 126 ha lúa màu và chuyên màu. Sau 5 năm đã chuyển dịch 108 ha từ đất 2 lúa thành
đất lúa màu. Năm 2005 đã có 234 ha đất lúa màu. Đất chun lúa chỉ còn 72 ha. Q trình chuyển dịch 108 ha lúa gồm 2 giai đoạn: giai đoạn đầu chuyển từ đất 2 lúa sang
2 lúa 1 vụ đông. Cơ cấu này không những cho giá trị sản xuất tăng từ 1,5-2 lần còn có tác dụng cải tạo đất. Khai thác thành quả đó, giai đoạn sau HTX đưa cây màu có
giá trị cao vào thay thế cây lúa xuân. Một ha lạc xuân có thể cho giá trị sản xuất bằng cả 2 vụ lúa. Với công thức luân canh lạc xuân-lúa mùa và vụ đông cho giá trị sản
xuất trên 80 triệu đồngha, tăng từ 2-3 lần so với cơ cấu năm 2000. Đến nay Nam Cường đã có 78 đất canh tác gieo trồng từ 3 vụ trở lên với các công thức luân canh
hợp lý thu từ 50 triệu đồng trở lên. Trong đó 25 diện tích thu từ 80-100 triệu đồng.
Mơ hình nuôi trồng thủy sản và kinh tế vườn
Thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa gắn với quy vùng chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mơ hình chuyển đất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản làm vuờn ao
cây cảnh đã được triển khai rộng khắp các vùng đất trũng của tỉnh, hình thành hàng trăm trang trai nuôi trồng thủy sản, trồng hoa cây cảnh.Các vùng sản xuất tập trung
tiêu biểu như vùng nuôi tôm nông trường Rạng Đông, Xuân Vinh Xuân Trường; vùng nuôi cá tôm càng xanh Mỹ Thắng Mỹ Lộc, Giao Hà Giao Thủy, Cổ Lễ
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Trực Ninh, Phũ Lễ Hải Hậu. Các vùng chuyển đổi nhìn chung được quy hoạch, thiết kế xây dựng phương án đầu tư tương đối hòan chỉnh. Nhờ có dồn điền đổi thửa,
chuyển nhượng cho thuê nên quy mô đất đai ngày càng tập trung, bình qn diện tích các trang trại thủy sản là 2,2 ha. Tiêu biểu như ông Trần Hữu Chiến thôn Bườn
3 xã Mỹ Thắng Mỹ Lộc đã thuê, mua đất để xây dựng trang trại 2,3 ha nuôi cá trắm đen, tôm càng xanh. Hàng năm đạt doanh thu gần 170 triệu, tính ra mỗi ha cho
giá trị trên 70 triệu. Ơng Nguyễn Văn Cửu hội viên nông dân xã Giao Xuân thầu 50 ha đất bãi bồi ven biển làm ngao giống và thương phẩm, sản lượng có năm đạt 800
tấn, doanh thu hàng tỷ đồng.
Các mơ hình chăn ni hàng hóa
Ngành chăn ni với trên 6000 hộ sản xuất kinh doanh giỏi tiêu biểu cho xu hướng chuyển đổi từ chăn ni tận dụng sang chăn ni hàng hóa với quy mô ngày
càng lớn. Trên tất cả các hướng sản phẩm đều có rất nhiều điển hình tiên tiến sản xuất kinh doanh giỏi. Tiêu biểu là hộ ông Trần Khánh Tồn dẫn đầu cho hướng chăn
ni lợn ngoại, tiêu biểu phương thức chăn nuôi công nghiệp hiện đại với quy mơ 70 nái, quy mơ định hình 100 nái. Mạnh dạn đầu tư vốn sản xuất 1 tỷ đồng, năng suất
sản phẩm đạt các chỉ tiêu sản xuất công nghiệp. Năm 2004 sản xuất gần 100 tấn thịt đạt mức doanh thu 1 tỷ đồng. Trang trại chăn nuôi gà của anh Trần Tấn Điều ở chi
hội An Duyên- Đại AnVụ Bản tiêu biểu cho hướng sản xuất công nghiệp cao, là trang trại đầu tiên trong tỉnh nhập ngoại dây truyền khép kín ni gà đẻ trứng thương
phẩm theo công nghệ cao với quy mô trên 4000 gà mái đẻ. Kế hoạch trong năm tới sẽ đầu tư thêm 2 dây truyền quy mô 12000 gà mẹ. Mơ hình hợp tác trong chăn ni
để hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển là con đường tất yếu của các hộ chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ. Mô hình hợp tác đầu tiên là các câu lạc bộ chăn nuôi và các liên kết các
hộ trong sản xuất và tiêu thụ. Tiêu biểu như câu lạc bộ chăn nuôi ở các huyện Hải Hậu, Nam Trực, Ý Yên. Câu lạc bộ xã Xuân Kiên và 363 câu lạc bộ nông dân, câu
lạc bộ của anh Nguyễn Xuân Kiểu Hải Sơn-Hải Hậu có 6 trang trại thành viên, chỉ với việc cùng mua chung thức ăn thuốc thú y đảm bảo chất lượng giá hạ hơn do giảm
cầu cung cấp trung gian, cùng nhau bán sản phẩm đã đem lại lợi ích hàng trăm triệu cho các trang trại thành viên.

3. Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

×