Đờng bộ Đờng sắt Đờng thuỷ nội địa Đờng hàng hảI Đờng hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.63 KB, 98 trang )


Bảng 15: Kế hoạch vốn đầu t phát triển KCHTGTVT phân theo ngành giai đoạn 2006 - 2010
Đơn vị: nghìn tỷ đồng,
Chỉ tiêu TH
2001-2004 KH
2005 DKTH
2001-2005 Kế hoạch 2006-2010
tổng số 2006-2010
2006 2007 2008
2009 2010 Tăng
TB
Tổng VĐT phát triển KCHTGTVT 42.3338 27.93
70.2668 199.229
35.9 38.55 39.62 41.48 43.66 Tốc độ gia tăng liên hoàn
100 183.532
100 7.357 2.76 4.705 5.258
6.73

1. Đờng bộ


28.509 19.97 48.479
134.48 25.9 23.98
26.4 28.31 29.88 Tốc độ gia tăng liên hoàn
100 177.398
100 -7.45 10.09 7.235 5.546
4.87

2. Đờng sắt


1.431 1.391 2.822
16.754 3.04
3.24 3.34
3.67 3.461 Tốc độ gia tăng liên hoàn
100 493.692
100 6.614 3.086 9.88
-5.69 4.43

3. Đờng thuỷ nội địa


1.0538 0.859 1.9128
8.257 1.09
1.48 1.78
2.01 1.9
Tốc độ gia tăng liên hoàn 100
331.671 100 36.15 20.27 12.92
-5.47 20.46

4. Đờng hàng hảI


3.495 2.77 6.265
18.24 3.02
3.26 3.59
3.98 4.39
Tốc độ gia tăng liên hoàn 100
191.141 100 7.947 10.12 10.86
10.3 13.28

5. Đờng hàng không


7.845 2.943 10.788
21.498 2.85 6.592 4.506
3.51 4.03
Tốc độ gia tăng liên hoàn 100
99.27697 100
131 -31.6
-22.1 14.81 12.19
Nguồn: Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân Bộ Kế Hoạch và Đầu t
Sơ đồ KH vốn đầu tư phát triển KCHTGTVT giai đoạn 2005-2010
5 10
15 20
25 30
35 40
45 50
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Năm N
gh ìn
tỷ đ
ồn g
1 2
3 4
5 6
7
N gh
ìn tỷ
đ ồn
g
Tổng VĐT phát triển KCHTGTVT
Đường bộ Đường sắt
Đường thuỷ nội địa Đường hàng hảI
Đường hàng không
Sơ đồ cơ cấu vốn đầu tư phát triển KCHTGTVT giai đoạn 2001-2005
68.99 4.02
2.72 8.92
15.35
sơ đồ cơ cấu vốn đầu tư phát trỉên KCHTGTVT giai đoạn 2006-2010
67.50 8.41
4.14 9.16
10.79 Đường bộ
Đường sắt Đường thuỷ nội địa
Đường hàng hảI Đường hàng không
III. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu t phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải.
Trớc thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông cha phát triển kịp theo nhu cầu của nền kinh tế- xã hội và đứng trớc mục tiêu kế hoạch phát triển đến năm 2010 có
một hệ thống kết cấu hạ tầng tiên tiến và đồng bộ trong cả nớc, cần phải tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu để nhanh chóng thu hút đợc khối lợng vốn lớn bên cạnh
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và khắc phục đợc những tồn tại kinh niên trong hoạt động ĐTPT KCHT GTVT. Các giải pháp cần phải tiến hành một cách
đồng bộ với nỗ lực từ nhiều phía của các cơ quan quản lý trên và dới, trong và ngoài ngành. Dới đây là một số giải pháp cụ thể:
1. Đổi mới cơ chế, chính sách đầu t cho phù hợp với chủ trơng đa dạng hoá nguồn vốn đầu t phát triển KCHTGT.
Trớc tiên ở tầm vĩ mô cần phải xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ nhằm phát triển bền vững giao thông vận tải, bao gồm các chính sách sử dụng đất đai,
phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng mạng lới giao thông vận tải công cộng, đồng thời khuyến khích khu vực t nhân tham gia đầu t vào lĩnh vực này.
Rà soát lại và hoàn chỉnh danh mục dự án BOT trong lĩnh vực GTVT và kiến nghị Thủ tớng chính phủ có chính sách u đãi cụ thể u đãi về thuế, về quá trình thi
công và khai thác công trình và có chính sách hỗ trợ, giảm rủi ro cho nhà đầu t nhằm thu hút nguồn vốn trong và ngoài nớc cho các dự án này. Ngoài ra, nhà nớc
cần nhanh chóng sửa đổi các quy chế về đầu t theo hình thức BOT để tạo ®iỊu kiƯn cho c¸c doanh nghiƯp tham gia víi møc vốn chủ sở hữu thấp hơn mà vẫn đảm bảo
khả năng thanh toán. Nhà nớc tạo điều kiện cho phép ngành GTVT đợc vay các nguồn OCR của ADB để phát triển KCHT. Bên cạnh đó, tích cực triển khai chủ tr-
ơng nhợng quyền thu phí và tiến tới nhợng bán thơng quyền để hấp dẫn các nhà đầu t tìm kiếm lợi nhuận.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách u đãi dành riêng cho lĩnh vực đầu t kết cấu hạ tầng nói chung và hạ tầng giao thông nói riêng nh u đãi cho nhà đầu t
nớc ngoài, u đãi cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Mức độ u đãi đầu t tuỳ thuộc vào từng hình thức đầu t 100 vốn nớc ngoài, liên doanh hay hợp đồng
2. Xúc tiến việc tìm kiếm các nguồn vốn và phơng thức huy động vốn để bổ sung và hỗ trợ cho vốn ngân sách.
Trớc thực trạng nhiều dự án không thể triển khai đợc vì nguồn vốn ngân sách quá hạn hẹp. Do vậy, bên cạnh việc tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cần
tìm kiếm những nguồn vốn bổ sung khác để cung cấp cho những dự án còn dang dở hoặc bị đình hoãn do không bố trí đợc vốn. Đây là giải pháp hữu hiệu vừa đẩy
nhanh tiến độ cho các dự án vừa nâng cao hiệu quả đầu t xây dựng hạ tầng giao thông. Vì các nguồn vốn có tính thơng mại luôn đòi hỏi lĩnh vực đầu t phải đem
lại lợi nhuận và ngời đi vay cần phải sử dụng vốn hợp lý để hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho ngời cho vay đúng thời hạn.
Phơng thức huy động vốn đầu t theo hình thức BOT tỏ ra rất hiệu quả đối với lĩnh vực xây dựng hạ tầng giao thông. Song việc thu hút nguồn vốn thông qua ph-
ơng thức này còn rất ít so với tiềm năng trong dân c và nớc ngoài. Muốn huy động đợc các nguồn vốn trong và ngoài nớc, trớc hết phải xây dựng danh mục các dự án
BOT, BT để kêu gọi đầu t. Các dự án này muốn hấp dẫn các thành phần kinh tế tham gia cần phải mang tính kinh tế cao, nghĩa là nhanh chóng thu phí hoàn vốn
và hởng lợi nhuận hợp lý trớc khi chuyển giao cho nhà nớc. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t có thể nhợng bán quyền thu phí đờng, cầu , phà...nếu không muốn
kinh doanh. Các cơ quan nhà nớc cần cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan đến dự án cho nhà đầu t nh quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch giao thông
trong thời kỳ dài, những dự án có ảnh hởng đến dự án BOT trong tơng lai; lu lợng xe trong một ngày đêm, nhịp độ tăng trởng lu lợng; các thông tin về tài chính nh
thuế, lãi suất u đãi đầu t, tuyển dụng lao động... để nhà đầu t có thể tính toán chính xác tính khả thi của dự án.
Ngoài phơng thức trên, nhà nớc có thể vay vốn thông qua phát hành trái phiếu công trình, trái phiếu Chính phủ để xây dựng KCHTGT. Đây là hình thức góp vốn
gián tiếp của t nhân và nớc ngoài. Muốn huy động vốn bằng hình thức này thì lãi suất trái phiếu phải hấp dẫn ngời mua nhng không gây gánh nặng nợ cho ngân
sách nhà nớc. Trong thời gian tới cần phát hành nhiều loại trái phiếu với kỳ hạn khác nhau, lãi suất khác nhau, và kèm thêm những u đãi cần thiết hớng tới nhiều
Đoàn Thị Ngọc Hơng- đầu t 43A 90
Nguồn vốn ODA cã vai trß hÕt søc quan träng trong viƯc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông. Các dự án ODA đòi hỏi bên tiếp nhận phải có vốn ®èi øng, cã thĨ
lµ tiỊn, qun sư dơng ®Êt, lao động...Tiến độ giải ngân ODA nhanh hay chậm phụ thuộc vào sự kịp thời của vốn đối ứng, năng lực hấp thụ của bên tiếp nhận và năng
lực quản lý của đơn vị thực hiện. Vì vậy muốn huy động cũng nh sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này cần phải nhanh chóng bố trí vốn đối ứng cho dự án, tăng cờng
công tác quản lý dự án, đảm bảo chất lợng tiêu chuẩn cho khối lợng công việc đã hoàn thành. Ngoài ra cần xây dựng danh mục các dự án cần thiết để kêu gọi vốn
ODA và tiến hành đàm phán , ký kết các hiệp định song phơng và đa phơng với các nớc để tăng vốn cam kết tài trợ trong thời gian tới.
Trong những năm tới cần phải tìm kiếm nhiều hình thức huy động vốn trong và ngoài nớc để đáp ứng nhu cầu đầu t xây dựng hạ tầng GTVT ngày càng cao.
Một số hình thức có thể áp dụng là: đổi đất lấy công trình, đầu t theo phong trào có nghĩa là nhân dân đóng góp công sức, nguyên vật liệu, tiền bạc để xây dựng đ-
ờng làng, đờng xóm, đờng thôn xã hay xây dựng ngõ xóm văn minh....

3. Nâng cao chất lợng công tác lập kế hoạch.


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×