1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

Về doanh số và dư nợ cho vay hộ sản xuất..

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.98 KB, 71 trang )


Bước 4: Hồ sơ đã được giám đốc duyệt cho vay được chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán 4a chuyển cho thủ quỹ 4b để
giải ngân cho khách nếu vay bằng tiền mặt - 4c . Nhìn chung, quy trình thủ tục cho vay kinh tế hộ đã đơn giản hơn nhiều
so với trước đây và so với cho vay các doanh nghiệp.

2.2.3. Về doanh số và dư nợ cho vay hộ sản xuất..


2.2.3.1. Doanh số và dư nợ cho vay hộ sản xuất. Tình hình cho vay hộ sản xuất của NHNo PTNT Thanh Trì.
Biểu số 5 : Doanh số cho vay hộ sản xuất từ năm 2001 - 2004
Chỉ tiêu 2001
2002 2003
2004 20042003
Số tiền
tr.đ Tỷ
trg Số
tiền tr.đ
Tỷ trg
Số tiền
tr.đ Tỷ
trg Số
tiền tr.đ
Tỷ trg
Số tiền
+-
Tỷ trg
+-
I. Phân theo thời gian
- Ngắn hạn - Trung, dài hạn
II. Phân theo nghành
- Nông nghiệp + Trông trọt
+ Chăn nuôi - Lâm nghiệp
- Thuỷ sản - Tiểu thủ
công nghiệp - Thương mại
dịch vụ - Khác
37904 30401
7503 37904
25557 15349
10208 165
1630 2305
4325 3922
100 80,2
19,8 100
67,4 40,5
26,9 0,4
4,3 6,1
11,4 10,4
40530 32135
8395 40530
28165 19258
8907 218
2776 3096
3801 2474
100 79.3
20.7 100
69.5 47.5
22.0 0.5
6.8 7.6
9.4 6.1
54543 44686
9857 54543
37699 26011
11688
30 1565
3298 5282
6678 100
82.0 18.0
100 69.1
47.7 21.4
0.06
2.9 6.0
9.7 12.2
80937 64902
16035 80937
50246 32391
17885
1630 4306
14860 9865
100 80,1
19,9 100
62,1 40,0
22,1
2,0 5,3
18,4 12,2
26394 20216
6178 26394
12547 6350
6190 30
65 1008
9578 1477
48,4 45,2
62,7 148,4
33,3 24,5
53,0 -
4,1 30,6
181,13 22,1
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của NHNo Thanh Trì
Doanh số cho vay hộ sản xuất tăng dần, trong đó cho vay ngắn hạn ln chiếm trên dưới 80 tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay hộ sản
xuất nông nghiệp chiếm trên dưới 70 và trong đó ngành trồng trọt chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là cho vay các hộ chăn nuôi, cho vay các loại hộ khác
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Điều này chứng tỏ đầu tư cho hộ sản xuất trồng trọt ngắn ngày vẫn là chính. Các phương án sản xuất kinh doanh trong dài hạn còn
rất ít hoặc do các doanh nghiệp của nội thành đầu tư . Xét theo thời gian, tỷ SV: Nguyễn Tài Tự Ngân hàng 44B
trong cho vay ngành nông nghiệp ngày càng giảm, cho vay ngành thương mại, dịch vụ và ngành nghề khác tăng lên. Đó là điều hợp quy luật phát triển
của nền kinh tế nông nghiệp và càng phù hợp với tình hình diện tích canh tác của huyện ngoại thành ngày càng bị thu hẹp do tốc độ đơ thị hố ngày càng
tăng. Tình hình dư nợ cho vay hộ sản xuất của NHNo PTNT Thanh Trì giai đoạn
2001 - 2004
Biểu số 6 . Dư nợ cho vay hộ sản xuất của NHNo PTNT Thanh Trì
Đơn vị: triệu đồng,
Chỉ tiêu 2001
2002 2003
2004 Số
tiền Tỷ
trọng Số
tiền Tỷ
trọng Số
tiền Tỷ
trọng Số
tiền Tỷ
trọng
I Phân theo thời gian 36804
100,00 38980
100,00 43805
100,00 64750
100,00 - Ngắn hạn
28300 76,89
29404 75,40
29628 67,60
46645 72,03
- Trung dài hạn 8504
23,11 9578
24,60 14177
32,40 18105
27,97 II Phân theo ngành KTế
36804 100,00
38980 100,00
43805 100,00
64750 100,00
- Nông nghiệp Trong đó:
+ Trồng trọt + Chăn ni
24903 15998
8905 67,70
43,50 24,20
25916 16640
9276 66,50
42,70 23,80
28650 18726
9924 65,00
42,80 22,60
37282 24924
12358 57,58
38,49 19,09
- Lâm nghiệp 224
0,61 224
0,58 56
0,13 - Thuỷ sản
1980 5,38
2064 5,30
990 2,26
1860 2,87
- Tiểu thủ công nghiệp 2208
6,00 2492
6,40 1878
4,30 5368
8,29 - Thương mại, dịch vụ
3605 9,80
3810 9,80
6189 14,10
11035 17,04
- Khác 3884
10,55 4474
11,50 6042
13,80 9205
14,22
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của NHNo Thanh Trì
Nguyên nhân tình hình trên là: - Diện tích canh tác, ao hồ bị thu hẹp do q trình đơ thị hố, làm
đường giao thơng quốc lộ 1B, quốc lộ 70, quốc lộ 1A, cầu Thanh Trì, đường vành đai 3…. Từ đó, diện tích trồng trọt, ni trồng thuỷ sản bị thu hẹp.
Trong khi đó, dân được các dự án mở đường giao thơng, đơ thị đền bù và bán đất nên có nhiều tiền, thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi thấp hơn các ngành
nghề khác.
- Do ngành trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản bị rủi ro cao từ các năm trước nên ngân hàng e ngại khi đầu tư.
SV: Nguyễn Tài Tự Ngân hàng 44B
NHNo PTNT Thanh Trì sau một thời gian dài tích cực nâng cao chất lượng tín dụng đã hạ thấp được tỷ lệ nợ quá hạn gần mức bình quân của hệ
thống nên từ năm 2003 đã bắt đầu tăng cường mở rộng tín dụng hơn các năm trước.
2.2.3.2. Số hộ sản xuất có dư nợ của NHNo PTNT Thanh Trì.
Tình hình hộ sản xuất có dư nợ ở NHNo PTNT Thanh Trì
Biểu số 7 . Số hộ sản xuất dư nợ ở NHNo PTNT Thanh Trì
Đơn vị tính: hộ,
Chỉ tiêu 2001
2002 2003
2004 Số hộ
dư nợ Tỷ
trọng Số hộ
dư nợ Tỷ
trọng Số hộ
dư nợ Tỷ
trong Số hộ
dư nợ Tỷ
trong
I Phân theo thời gian 8065
100,0 8658
100,0 9076
100,00 12250
100,0 - Ngắn hạn
6734 83,5
6926 80,0
7007 77,20
9880 80,6
- Trung dài hạn 1331
16,5 1732
20,0 2069
22,80 2370
19,4 II Hộ vay vốn phân
theo ngành 8065
100,0 8658
100,0 9076
100,00 12250
100,0 - Nơng nghiệp
Trong đó: + Trơng trọt
+ Chăn nuôi 7505
5315 2190
93,1 66,0
27,1 7937
5686 2251
92,0 65,7
26,0 8244
5947 2297
90,80 65,50
25,30 9032
6103 2929
73,7 49,8
23,9 - Lâm nghiệp
23 0,3
23 0,3
3 0,03
0,0 - Thuỷ sản
220 2,7
227 2,6
251 2,80
360 2,9
- Tiểu thủ công nghiệp 135
1,7 140
1,62 160
1,76 296
2,4 - Thương mại dịch vụ
58 0,7
62 0,7
89 0,98
182 1,5
- Khác 124
1,5 269
3,1 327
3,60 2380
19,4 Bình quân dư nợ 1 hộ
4,56 4,50
4,83 5,29
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của NHNo Thanh Trì
Số hộ sản xuất có dư nợ Ngân hàng năm 2004 đã tăng 50 so với năm 2001, đó là 1 tốc độ tăng nhanh so toàn hệ thống 34. Trong đó chủ yếu
tăng ở các hộ sản xuất không phải làm nông nghiệp: hộ nông nghiệp tăng 20, hộ thuỷ sản tăng 64, hộ tiểu thủ công nghiệp tăng 119, hộ thương
mại dịch vụ tăng 214, tăng cao nhất là các hộ ngành nghề khác tăng 1.819. Tuy nhiên, số lượng hộ vay vốn, có dư nợ tại Ngân hàng còn quá
thấp mới chỉ chiếm khoảng 25 - 35 tổng số hộ sản xuất của huyện, thua tỷ lệ hộ sản xuất có dư nợ NHNo PTNT Việt Nam năm 2004 là trên 61 [ Báo
cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003 của NHNo Việt Nam]. Nếu xét
SV: Nguyễn Tài Tự Ngân hàng 44B
ở tốc độ tăng dư nợ bình quân 1 hộ sản xuất ở huyện Thanh Trì thì thấy tốc độ tăng dư nợ bình quân 1 hộ chậm hơn tốc độ chung của tồn hệ thống: bình
qn dư nợ 1 hộ năm 2003 mới có 5,29 triệu đơng so với mức bình qn của tồn hệ thống là hơn 10 triệuhộ, thấp và thua hơn cả mức dư nợ bình quân
1vhộ sản xuất của khu vực đồng bằng Sông Hồng năm 2001 đã là 6,5 triệu đồng 1 hộ; Điều này chứng tỏ còn nhiều hộ gia đình chưa được vay vốn ngân
hàng.

2.2.4. Về chất lượng cho vay hộ sản xuất.


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

×