Hồ sơ cho vay gồm :
Đơn xin vay hoặc đơn xin bảo lãnh; các hợp đồng thơng mại, hợp đồng ngoại thơng; hợp đồng uỷ thác trong trờng hợp doanh nghiệp không có chức năng kinh
doanh xuất nhập khẩu; bảng liệt kê tài sản thế chấp, cầm cố nếu có kèm theo giấy
chứng nhận quyền sở hữu; các giấy tờ liên quan khác.
1.4.2 Thẩm định hồ sơ
Thẩm định hồ sơ là việc cán bộ tín dụng thẩm tra lại các thông tin về khách hàng dựa trên cuộc phỏng vấn tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và qua hồ sơ khách
hàng cung cấp - một bớc quan trọng trong quá trình tài trợ của ngân hàng. Làm tốt
bớc này sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng và mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp.
Cán bộ tín dụng phải thực hiện các bớc sau trong quá trình thẩm định hồ sơ : - Kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ pháp lý
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án
- Thẩm định tài sản đảm bảo
1.4.3 Lập tờ trình
Sau khi thẩm định hồ sơ khách hàng, cán bộ tín dụng lập tờ trình lên trởng phòng tín dụng. Tờ trình này phải nêu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhu
cầu vốn, số tiền xin tài trợ, tính khả thi, hiệu quả của phơng án kinh doanh và kiến
nghị của cán bộ tín dụng có nên cho vay hay không. Trởng phòng tín dụng căn cứ ý kiến của cán bộ tín dụng đồng thời xem xét lại
hồ sơ và cho ý kiến để trình lên ban giám đốc xét duyệt. Nếu cần thiết cã thĨ ®a ra héi ®ång tÝn dơng xÐt dut.
Trong trờng hợp vốn vay vợt mức phán quyết của chi nhánh thì trình ra hội đồng tín dụng trung ơng để xin ý kiến.
1.4.4 Phát tiền vay
Nếu ngân hàng đồng ý tài trợ vốn thì hai bên ký hợp đồng tín dụng, lập giấy nhận nợ và phát tiền vay cho khách hàng.
Trờng hợp ngân hàng đồng ý bảo lãnh thì ký chấp nhận đơn xin bảo lãnh và chuyển về phòng ban có liên quan.
1.4.5 Kiểm tra và xử lý nợ vay
Trong quá trình cấp tín dụng, cán bộ tín dụng phải thờng xuyên kiểm tra và giám sát chặt chẽ quá trình vay vốn của khách hàng. Nếu phát hiện việc sử dụng sai mục
đích hay những sai lệch trong quá trình sử dụng vốn thì c¸n bé tÝn dơng cã tr¸ch nhiƯm b¸o ngay cho kế toán để ngng ngay việc phát tiền vay và tiến hành thu nợ tr-
ớc hạn bằng cách phong toả vật t hàng hoá, phát mãi tài sản cầm cố thế chấp...và có thể khởi kiện doanh nghiệp trớc pháp lt.
C¸n bé tÝn dơng kiĨm tra viƯc sư dơng vèn vay phải xác định đợc cả hình thái hiện vật và giá trị thực tế tiền vay của đơn vị về các mặt nh : hiệu quả kinh tế, mục
đích và đối tợng sử dụng vốn, khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Cán bộ tín dụng có thể kiểm tra thông qua 2 loại thông tin chủ yếu sau:
- Thông tin từ khách hàng vay vốn. Thông tin này thu đợc thông qua kiểm tra
các loại chứng từ gốc nh : chứng từ ghi sổ, bản kê chi phí sử dụng tiền vay, các hợp đồng kinh tế, sổ sách kế toán thống kê, bảng cân đối tài sản, tồn kho thực tế vật t
hàng hoá, công nợ phải trả... -
Các loại thông tin khác do ngân hàng tự điều tra hoặc xác minh từ nhiều nguồn khác nhau: từ bạn hàng và khách hàng của ngời vay, từ cơ quan quản lý kinh
tế của Nhà nớc...
1.4.6 TÝnh l·i - thu l·i - thu nỵ - gia h¹n