1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA SINH TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2016 42

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 60 trang )


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Hình 1.1 Sơ đồ quá trình xây dựng chiến lược........................................................14

Hình 1.2 Môi trường tác động chiến lược doanh nghiệp........................................17

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty……………………………...........................45

Bảng 2.1 phân tích doanh thu – chi phí từ năm 2008 – 2010 .............................48

Bảng 2.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty....................................50

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ hiển thị kết quả hoạt động kinh doanh của công ty...............52

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ đường đi của chứng từ nhập khẩu...............................................65



viii



KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BĐSĐT



Bất động sản đầu tư



CNV



Công nhân viên







Giám Đốc



KD



Kinh doanh



HĐQT



Hội đồng quản trị



VLXD



Vật liệu xây dựng



XNK



Xuất nhập khẩu



XD



Xây dựng



ix



Lời mở đầu



LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do và ý nghĩa của đề tài:

Khi nói đến kinh doanh thì cho dù dưới hình thức nào vấn đề được nêu ra

trước tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu của một công

ty, là thước đo về mọi mặt của nền kinh tế quốc dân cũng như từng đơn vị kinh

doanh.

Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là mục tiêu lớn nhất của

mọi doanh nghiệp. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt, giá thành

hợp lý, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải

không ngừng nâng hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong đó chiến lược kinh doanh

là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp.

Công ty Cổ Phần Địa Sinh là một doanh nghiệp hoạt động với các ngành

nghề đa dạng. Nhưng hiện nay, với sự biến động của nến kinh tế toàn cầu, công ty

cũng gặp không ít khó khăn và sự cạnh tranh gay gắt.Công ty cũng đang cố gắng

tìm tòi sáng tạo cho mình một chiến lược phát triển kinh doanh tương đối bền vững

trên cơ sở vận dụng lý luận khoa học quản trị chiến lược vào điều kiện thực tiễn của

công ty nhằm tạo ra cho mình một chiến lược kinh doanh trong định hướng 5-10

năm tới hoặc dài hơn nữa.

Tuy nhiên môi trường kinh doanh luôn thay đổi và việc hoạch định chiến

lược kinh doanh cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh mới và cũng có

thể nói không thể đề ra một chiến lược được xem là hoàn hảo nhất

Dựa trên cơ lý thuyết đã được trang bị và căn cứ tình hình thực tế công ty,

em đã chủ động chọn đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn



GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn



10



SVTH: Trần Hưng Thái



Lời mở đầu



thiện chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Địa Sinh ” làm

nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình

2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Qua sự tìm hiểu, em đã một phần nào đúc kết kinh nghiệm thực tế, vận dụng

cơ sở lý luận về chiến lược đã học, quan sát và đưa ra cho mình những giải pháp

riêng. Đồng thời có cách nhìn tổng quát và triển khai áp dụng từ lý thuyết vào thực

tiễn gặp những khó khăn và thuận lợi gì? Nguyên nhân do đâu? Trên cơ sở đó em

đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần giúp công ty có một số ý kiến tham khảo và

đưa ra chiến lược phát triển nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Ở đề tài này em lấy thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần

Địa Sinh là chính. Nhưng do thời gian có hạn nên sự tìm hiểu về bộ tiêu chuẩn này

vào thực tế còn nhiều thiếu sót và mong rằng sẽ hoàn thiện hơn nửa.

4.Kết cấu của đề tài

Đề tài của em có kết cấu ba chương:

- Chương I: Cở sở lý luận về chiến lược phát triển kinh doanh

- Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Địa

Sinh trong những năm 2005-2010.

- Chương III: Một số chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của công ty Cổ Phần Địa Sinh giai đoạn 2011-201



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN

GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn



11



SVTH: Trần Hưng Thái



Lời mở đầu



LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH

1.1 Những khái niệm cơ bản về giải pháp phát triển kinh doanh

1.1.1 Khái niệm về chiến lược trong kinh doanh

Chiến lược là hệ thống các quan điểm, các mục đích và các mục tiêu cơ bản

cùng các giải pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực,

lợi thế, cơ hội của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra trong một thời hạn

nhất định. Chiến lược kinh doanh mang các đặc điểm :

- Chiến lược kinh doanh là các chiến lược tổng thể của doanh nghiệp xác định

các mục tiêu và phương hướng kinh doanh trong thời kỳ tương đối dài (5:10 năm...)

và được quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững.

- Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo các phương hướng dài hạn, có tính định

hướng, còn trong thực hành kinh doanh phải thực hiện việc kết hợp giữa mục tiêu

chiến lược với mục tiêu tình thế, kết hợp giữa chiến lược và chiến thuật, giữa ngắn

hạn và dài hạn.Từ đó mới đảm bảo được hiệu quả kinh doanh và khắc phục được

các sai lệch do chiến lược gây ra.

- Mọi quyết định quan trọng trong quá trình xây dựng, quyết định, tổ chức thực

hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lược đều phải tập trung vào người lãnh

đạo cao nhất của doanh nghiệp. Điều này đảm bảo cho tính chuẩn xác của các quyết

định dài hạn, cho sự bí mật về thông tin.

- Chiến lược kinh doanh luôn được xây dựng dựa trên cơ sở các lợi thế so sánh.

Điều này đòi hỏi trong quá trình xây dựng chiến lược, doanh nghiệp phải đánh

giá đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của mình để tìm ra các điểm mạnh,

điểm yếu và thường xuyên soát xét lại các yếu tố nội tại khi thực thi chiến lược.

- Chiến lược kinh doanh trước hết và chủ yếu được xây dựng cho các ngành

nghề kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá, truyền thống thế mạnh

của doanh nghiệp. Điều này đặt doanh nghiệp vào thế phải xây dựng, phải lựa chọn

và thực thi chiến lược cũng như tham gia kinh doanh trên những thương trường đã

GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn



12



SVTH: Trần Hưng Thái



Lời mở đầu



có chuẩn bị và có thế mạnh.

1.1.2 Vai trò của chiến lược trong kinh doanh

Trong thời kỳ bao cấp, khái niệm chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

ít được sử dụng bởi vì các doanh nghiệp không có trách nhiệm xây dựng chiến lược

kinh doanh. Nguyên nhân chủ yếu là trong thời kỳ này các doanh nghiệp hoạt động

sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh mà cấp trên đưa xuống. Chiến lược kinh doanh

trong thời kỳ này chỉ là một mắt xích kế hoạch hoá cho rằng nhà nước có trách

nhiệm hàng đầu trong việc hoạch định chiến lược phát triển toàn bộ nền kinh tế

quốc dân trong tất cả các lĩnh vực: xã hội, sản xuất...Chính phủ quản lý và vận hành

toàn bộ quá trình phát triển của đất nước. Do đó hầu hết các doanh nghiệp đều xây

dựng chiến lược theo một khuôn mẫu cứng nhắc:

 Đánh giá hiện trạng.

 Dự báo nhu cầu.

 Ước tính chi phí bình quân.

 Tập hợp chi phí đầu tư cùng loại của các nước trong khu vực cũng như trên

thế giới.

Từ đó dẫn đến kết quả là:

 Phải thực hiện các khối lượng công việc đồ sộ để cung cấp kịp thời các

dịch vụ hạ tầng.

 Tốc độ đầu tư và mở rộng cơ sở hạ tầng thấp.

 Nguồn lực bị thiếu hụt, mất cân đối bộ trong việc phát triển.

 Các chiến lược đưa ra thường không mang tính thực tế bởi vì nó thường

cao

hơn thực tế đạt được.

 Các chiến lược đưa ra rất chung chung, không mang tính cụ thể.

 Các phương pháp sử dụng để xây dựng chiến lược còn đơn giản, hầu hết

chỉ dựa vào kinh nghiệm và áp dụng một cách máy móc theo mô hình của các nước

xã hội.

Qua thực tế, trong thời kỳ bao cấp đã làm hạn chế sự phát huy tính ưu việt của

GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn



13



SVTH: Trần Hưng Thái



Lời mở đầu



chiến lược kinh doanh, đã chưa thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết phải xây

dựng chiến lược kinh doanh. Nghị quyết Đại hội VI, với các nội dung đổi mới sâu

sắc trong đường lối chính trị, đường lối kinh tế với quan điểm xoá bỏ cơ chế tập

trung quan liêu bao cấp, phát triển kinh tế nhiều thành phần chuyển sang hạch toán

kinh doanh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp đã giành được

quyền tự chủ trong kinh doanh, tự phải tìm ra con đường đi riêng cho phù hợp để có

thể tồn tại và phát triển trong cơ chế mới. Do đó, chiến lược kinh doanh là không

thể thiếu được trong giai đoạn hiện nay.

Hiện nay, khi chuyển sang kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, đa số các

doanh nghiệp phải đối mặt với những điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn,

phức tạp mang tính biến động và rủi ro cao, song việc làm cho doanh nghiệp thích

nghi với sự thay đổi môi trường là hết sức cần thiết, quyết định sự thành công hay

thất bại của doanh nghiệp. Thực tế, những bài học thành công hay thất bại trong

kinh doanh đã chỉ ra có những nhà tỷ phú xuất thân từ hai bàn tay trắng nhờ có

được chiến lược kinh doanh tối ưu và ngược lại cũng có những nhà tỷ phú, do sai

lầm trong đường lối kinh doanh của mình đã trao cơ ngơi kinh doanh của mình cho

địch thủ trong một thời gian ngắn. Sự đóng cửa những công ty làm ăn thua lỗ và sự

phát triển của những doanh nghiệp có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cao, thực

sự phụ thuộc một phần đáng kể vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đó,

đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Sự tăng tốc của các biến đổi trong môi trường,

sự cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với việc ngày càng khan hiếm các nguồn tài

nguyên dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về phía xã hội, từ nội bộ của doanh nghiệp và

cá nhân khác nhau đã làm cho chiến lược kinh doanh ngày càng có một tầm quan

trọng với một doanh nghiệp. Sự cần thiết khách quan phải xây dựng chiến lược kinh

doanh đối với các doanh nghiệp được thể hiện trên một số mặt sau:

 Chiến lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp thấy rõ mục đích và hướng

đi của mình.

 Điều kiện môi trường mà các doanh nghiệp gặp phải luôn biến đổi nhanh.

Những biến đổi nhanh thường tạo ra những cơ hội và nguy cơ bất ngờ.Việc xây

GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn



14



SVTH: Trần Hưng Thái



Lời mở đầu



dựng các chiến lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp tận dụng tối đa các cơ hội

và hạn chế ở mức thấp nhất các nguy cơ, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp.

 Chiến lược kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp gắn liền các quyết định

đề ra với điều kiện môi trường liên quan, hay nói cách khác là giúp các doanh

nghiệp đề ra các quyết định chủ động.

 Xây dựng chiến lược sẽ giúp cho các doanh nghiệp tạo ra chiến lược kinh

doanh tốt hơn thông qua việc sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tạo cơ sở

tăng sự liên kết của các nhân viên với các quản trị viên trong việc thực hiện mục

tiêu của doanh nghiệp.

 Chiến lược kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực một

cách hợp lý nhất.

1.2 Nội dung của chiến lược trong kinh doanh

1.2.1 Các quan điểm nội dung chiến lược trong kinh doanh

1.2.1.1 Sự du nhập vào lĩnh vực kinh doanh của thuật ngữ chiến lược

Thuật ngữ chiến lược có nguồn gốc từ rất lâu, trước đây thuật ngữ này được

sử dụng trong quân sự. Ngày nay, thuật ngữ này đã lan tỏa và du nhập vào hầu hết

các lĩnh vực kinh tế, chính trị và văn hoá xã hội. Sự giao thoa về ngôn ngữ giữa

thuật ngữ chiến lược với các khái niệm và phạm trù của các lĩnh vực này đã tạo ra

những mới trong những ngôn ngữ khoa học của các lĩnh vự đó.

Ngày nay, chúng ta có thể gặp ở mọi nới các khái niệm: "Chiến lược kinh tế

xã hội", "Chiến lược ngoại giao", "Chiến lược dân số", "Chiến lược khoa học công

nghệ"…Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế chúng ta có thể gặp rất nhiều khái niệm

cũng được hình thành từ sự kết hợp trên, ở phạm vi vĩ mô có thể gặp các khái niệm

"Chiến lược phát triển ngành", "Chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu",

ở phạm vi vi mô thuật ngữ chiến lược cũng có sự kết hợp với các khái niệm, phạm

trù quản lý doanh nghiệp hình thành các thuật ngữ "chiến lược marketing", " Chiến

lược kinh doanh". Sự xuất hiện các thuật ngữ nói trên không chỉ đơn thuần là vay

mượn khái niệm mà bắt nguồn từ sự cần thiết phản ánh thực tiễn khách quan của

GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn



15



SVTH: Trần Hưng Thái



Lời mở đầu



quản lý doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.

1.2.1.2 Một số cách tiếp cận chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

a. Quan điểm cổ điển (Classic approach).

Quan điểm này xuất hiện từ trước năm 1960, theo quan điểm này thì doanh

nghiệp có thể kế hoạch hoá, tối ưu hoá tất cả các yếu tố đầu vào để từ đó tạo ra

được lợi thế cạnh tranh dài hạn nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả và tối ưu hoá lợi

nhuận.Thực tế, đến măn 1970 cách tiếp cận này mất ý nghĩa, vì toàn bộ hoạt động

của doanh nghiệp đều do kế toán trưởng và giám đốc chỉ đạo, không đề cập đến bên

ngoài. Mặt khác, lúc này đã hình thành các khu vự như Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Tây Âu,

Đông Âu…đã chi phối toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các

khu vực đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tiếng nói chung phối hợp lẫn nhau.

b. Quan điểm tiến hoá (Evolution approach)

Quan điểm này coi "Doanh nghiệp là một cơ thể sống và nó chịu tác động của

môi trường bên ngoài, đồng thời cơ thể sống tự điều chỉnh chính mình để thích nghi

với môi trường kinh doanh". Như vậy, quan điểm này không thừa nhận doanh

nghiệp như là một hộp đen, mà trái lại doanh nghiệp như là một hệ thống mở chịu

tác động của môi trường bên ngoài, "Doanh nghiệp không thể ngồi bên trong bốn

bức tường mà phải mở cửa sổ để quan sát bầu trời đầy sao", nhằm tìm kiếm cơ hội

kinh doanh và phát hiện nguy cơ có thể đe dọa doanh nghiệp.

c. Quan điểm theo quá trình (Processing approach)

Theo quan điểm này doanh nghiệp muốn thành công trên thị trường thì cần

phải có một quá trình tích lũy kinh nghiệm, nâng lên thành mưu kế trong kinh

doanh. Theo tính toán của Trường Đại học Havard Mỹ thì: từ một đến ba năm mới

bước vào thị trường, từ ba đến năm mới giữ vững trên thị trường và lớn hơn tám

năm mới thành công.

d. Quan điểm hệ thống

Quan điểm này cho rằng các doanh nghiệp kinh doanh đều nằm trong hệ

thống và chịu tác động của các hệ thống đó.Ví dụ như hệ thống kinh doanh của

Nhật, hệ thống kinh doanh mạng của người Hoa, hệ thống kinh doanh của Mỹ, Tây

GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn



16



SVTH: Trần Hưng Thái



Lời mở đầu



Âu…

Tóm lại, cho dù các quan điểm trên có tiếp cận phạm trù chiến lược dưới góc

độ nào, thì chúng nhằm một mục đích chung của mình là tăng trưởng nhanh, bền

vững và tối ưu hoá lợi nhuận.

1.2.1.3. Các quan điểm về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Do đó các cách tiếp cận khác nhau về chiến lược mà các quan niệm về chiến

lược được đưa ra cũng khác nhau, cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm chung,

thống nhất về phạm trù này. Có thể nêu có một số quan niệm như sau:

- M. Porter cho rằng "Chiến lược là nghệ thuật tạo lập các lợi thế cạnh tranh".

- Alain Threatart trong cuốn "Chiến lược của công ty" cho rằng: "Chiến lược

là nghệ thuật mà doanh nghiệp dùng để chống cạnh tranh và giành thắng lợi".

- K.Ohamac cho rằng: "Mục đích của chiến lược kinh doanh là mang lại

những điều kiện thuận lợi nhất cho một phía, đánh giá chính xác thời điểm tấn công

hay rút lui, xác định đúng đắn ranh giới của sự thỏa hiệp".

- "Chiến lược là nhằm phác họa những quỹ đạo tiến triển đủ vững chắc và lâu

dài, xung quanh quỹ đạo đó có thể sắp đặt những quyết định và những hành động

chính xác của doanh nghiệp". Đó là quan niệm của Alain Charles Martinet, tác giả

cuốn sách "chiến lược", người đã được nhân giải thưởng của Havard L'exphandsion

năm 1983.

- Nhóm tác giả Garry D.Smith, Danny Rarnokd, Bopby D.Bizrell trong cuốn

"Chiến lược và sách lược kinh doanh" cho rằng "Chiến lược được định ra như là kế

hoạch tổng quát dẫn dắt hoặc hướng của công ty đi đến mục tiêu mong muốn. Kế

hoạch tác nghiệp này tạo cơ sở cho các chính sách và các thủ pháp tác nghiệp"

Nhìn chung các quan niệm trên về thuật ngữ chiến lược đều bao hàm và phản

ánh các vấn đề sau:

+ Mục tiêu của chiến lược

+ Trong thời gian dài hạn (3, 5, 10 năm)

+ Quá trình ra quyết định chiến lược.

+ Nhân tố môi trường cạnh tranh.

GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn



17



SVTH: Trần Hưng Thái



Lời mở đầu



+ Lợi thế và yếu điểm của doanh nghiệp nói chung và theo từng hoạt động nói

riêng.

Như vậy, ta thấy chiến lược của doanh nghiệp là một "sản phẩm" kết hợp

được những gì môi trường có? Những gì doanh nghiệp có thể? Và những gì doanh

nghiệp mong muốn?

Tóm lại, trong đời sống của doanh nghiệp, chiến lược là: "một nghệ thuật thiết

kế, tổ chức các phương tiện nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn và có mối quan hệ

với một môi trường biến đổi cạnh tranh".

Như chúng ta đã biết ở dưới các cách tiếp cận khác nhau về chiến lược kinh

doanh sẽ có những quan niệm khác nhau về phạm trù này, và do đó cũng có những

quan niệm khác nhau về nội dung của chiến lược kinh doanh. Các nhà quản lý Pháp

đã căn cứ vào nội dung quản lý sản xuất kinh doanh cho rằng chiến lược sản xuất

kinh doanh bao gồm các bộ phận sau:

- Chiến lược thương mại: bao gồm những thủ pháp, những định hướng bảo

đảm các yếu tố đầu vào, tổ chức tiếp thị, phân phối và tiêu thụ sản phẩm.

- Chiến lược công nghệ kỹ thuật: bao gồm các định hướng nghiên cứu phát

triển hoặc đầu tư hoặc đổi mới phần cứng, phần mềm công nghệ sản xuất sản phẩm.

- Chiến lược tài chính: bao gồm định hướng về quy mô, nguồn hình thành vốn

đầu tư và sử dụng hiệu quả các chương trình dự án kinh doanh.

- Chiến lược con người: bao gồm các phương thức nhằm phát huy tính năng

động tích cực của con người với tư cách là chủ thể của quá trình sản xuất, tạo nên

sự thống nhất về ý chí, hành động của tập thể người lao động trong doanh nghiệp.

Các chuyên gia kinh tế BCG (Boston Consulting Group) căn cứ vào hệ thống quản

lý của công ty lại coi chiến lược kinh doanh của công ty bao gồm:

- Chiến lược phát triển toàn diện doanh nghiệp: là những định hướng lớn về

chức năng, nhiệm vụ, những chính sách, giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện những

mục tiêu chiến lược của toàn doanh nghiệp.

- Chiến lược phát triển các bộ phận kinh doanh: bao gồm phương pháp, thủ

đoạn, mục tiêu cụ thể của các thành viên, bộ phân sản xuất kinh doanh trực thuộc

GVHD: ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn



18



SVTH: Trần Hưng Thái



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

×