1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

Đề tài nghiên cứu Giới thiệu chung về JSPServlet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.04 KB, 65 trang )


3. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội


Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội chủ yếu là các hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội luôn có bớc phát triển và là địa chỉ
đáng tin cậy cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp của thủ đô. Hiện nay Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội đang áp dụng các c¬ cÊu cho vay nh sau :
- Cho vay theo hình thức chủ sở hữu. Khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội bao gồm các doanh nghiệp Nhà nớc DNNN, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn TNHH và t nhân. D nợ phân theo hai thành phần chính đó là DNNN và doanh nghiệp ngoài Nhà nớc.
- Cơ cấu cho vay theo thêi h¹n. Cho vay theo thêi h¹n bao gåm cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội cho vay chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn,
còn dài hạn thì cha đợc phát triển. D nợ đợc phân theo từng hình thức cho vay. - Cho vay xt nhËp khÈu : Nh ®· ®Ị cập ở trên Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội là Ngân
hàng Thơng mại đối ngoại đầu tiên của thủ đô, đó là đặc điểm quan trọng, nó chi phối đến toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Với đặc điểm đó d nợ cho vay xuất
nhập khẩu của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội chiếm đa số trong tổng d nợ. - Cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đảm. Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội cho
vay không có bảo đảm tín chấp là chủ yếu, đó là cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba mà chỉ dựa vào phơng án kinh doanh và uy tín của khách
hàng. Tuy nhiên tuỳ theo phơng án kinh doanh và uy tín của khách hàng mà Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội cho khách hàng vay có đảm bảo. Tức là đòi hỏi khách hàng phải có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba. Việc phân loại các cơ cấu cho vay nh vậy giúp cho Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội có thể
quản lý tốt hơn hoạt động tÝn dơng cđa m×nh, thn tiƯn trong viƯc theo dõi các khoản nợ của khách hàng.
Quy trình cho vay vốn tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội đợc thực hiện thông qua các bớc sau :
- Kiểm tra thẩm định trớc khi vay bao gồm các công việc : thu nhận hồ sơ vay vốn, thẩm định tính khả thi, hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ và lập tờ trình thẩm định
- Kiểm tra trong và sau khi cho vay, tÝnh l·i vµ thu l·i, thu nợ. Các công việc chủ yếu nh sau : kiểm tra, kiểm soát vốn vay, gia hạn nợ, thu nợ

4. Đề tài nghiên cứu


Sau giai đoạn tìm hiểu tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội chúng em đợc tìm hiểu về chức năng, vai trò và các hoạt động của Ngân hàng và tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại
đây chúng em quyết định chọn đề tài : Xây dựng phần mềm
Quản lý và theo dõi hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
Quản lý và theo dõi hoạt động tín dụng của Ngân hàng bao gồm các công việc nh : Quản lý các món vay theo các cơ chế đã phân loại ở trên, quản lý theo dõi tình hình công nợ của
khách hàng, quản lý quá trình thu nợ, tính lãi vay, thu lãi, hàng tháng in ra các báo cáo về tình hình cho vay phân theo các loại khác nhau, các khoản nợ quá hạn, các báo cáo tÝn dơng chi
tiÕt , c¸c b¸o c¸o tÝn dơng theo thành phần kinh tế... Đây là vấn đề mang tính thùc tiƠn cao, nã gióp cho c¸n bé tÝn dơng thuận tiện hơn trong
công việc của mình. Hiện nay Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội đã có các phần mềm thực hiện
12
các chức năng này nhng chúng là các phần mềm riêng lẻ cha thống nhất vẫn còn một số yêu cầu cha thực hiện đợc nh việc gia hạn nợ đối vơi khách hàng.
Mục tiêu nghiên cứu : Nghiên cứu hệ thống về hoạt động tín dụng cho vay, phân tích thiết kế hệ thống thông tin tin học hoá cho quá trình này
Phơng pháp nghiên cứu : Sử dụng tổng hợp các phơng pháp để phát triển một hệ thống thông tin.

5. Giới thiệu chung về JSPServlet


Lập trình Web là xu thế phát triển của công nghệ phần mêm đang thu hút rất nhiều nhà đầu t cũng nh ngời dùng Web. Không nh mô hình lập trình Desktop thông thờng truyền thống.
Web thờng gắn với internet, có rất nhiều kỹ thuật, ngôn ngữ cũng nh môi trờng phát triển ứng dụng Web, đó là ASP, Perl, PHP, Coldfusion, JSP Trong số đó, JSPServlet Nền tảng dựa
trên ngôn ngữ lập trình Java có thể nói rất phù hợp với lập trình Web và là sự lựa chọn sáng giá nhất.
Khi lập trình ứng dụng Web với JSPServlet cần phải có một cái nhìn tổng quát về ngôn ngữ lập trình và môi trờng Java.
Java đợc thiết kế cho mục đích đa nền Không phụ thuộc vào bất kỳ hệ điều hành nào nên mã của chơng trình Java sau khi biên dịch thờng ra một một dạng file nhị phân khác với các
file thực thi nhị phân của Windows nh: .exe hay .com Java biên dịch ra mã nhị phân gọi là byte-code và đợc triệu gọi thực thi trong máy ảo Java thờng mang tên mở rộng là .class. Máy
ảo Java là một trình biên dịch bình thờng có khả năng biên dịch các mã byte-code tơng tự nh bộ xử lý của máy tính thực thi các mã nhị phân là các chỉ thị của mã máy.
Java có thể dùng để viết chơng trình ứng dụng tơng tự nh mọi ngôn ngu lập trình khác. Java thiên về lập trình cho các ứng dụng mạng và Internet, ngoài ra có thể viết Applet hoặc Servlet
hay mã trong JSP là những thành phần ứng dụng đặc biệt dung cho trình duyệt Browser và trình chủ Web server.
Applet là những mẩu trình nhỏ đợc nhúng và chạy ngay trên trình duyệt. Applet giúp bạn thực hiện rất nhiều tơng tác động bên trong trình duyệt. Applet cho bạn những khả năng lập trình
mạnh mẽ nh giao tiếp với Web server, thực hiện những công việc tính toán phức tạp,vẽ đồ thị , bảo mật
Servlet là một thành phần đối tợng chủ yếu phục vụ cho các mục đích tích hợp và chạy trên các trình chủ Web server. Nó giúp xử lý và tạo ra các trang Web động, Servlet có thể kết hợp
với các trang script chạy trên máy chủ dùng mã Java để sinh trang Web động, tơng tác với cơ sở dữ liệu.
Chính vì những ứng dụng mạnh mẽ của JSP Servlet ở trên mà em đã trọn công cụ này để lập trình các ứng dụng của chơng trình quản lý tín dụng trên mạng.
13
Chơng 2
Cơ sở phơng pháp luận trong việc nghiên cứu đề tài
I - Các khái vấn đề cơ bản về hệ thống thông tin 1. Hệ thống thông tin
Trong bÊt kú mét tæ chøc kinh tÕ, x· héi, chính trị nào cũng đều tồn tại một hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin là tập hợp những con ngời, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ
liệu thực hiện hoạt động thu thập , lu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập hợp các dàng buộc đợc gọi là môi trờng. Để có thể nhìn nhận một cách trực quan về hệ thống thông tin
ngời ta thờng tiến hành mô hình hoá hệ thông tin. Nhờ việc mô hình hoá các hệ thống thông tin mà nhà quản lý có thể thực hiện một cách tốt hơn công việc quản lý của mình. Trong mỗi
tổ chức thì mô hình hệ thống thông tin có một đặc thù riêng, tuy nhiên chúng vẫn tuân theo một quy tắc nhất định. Sau đây là mô hình hệ thống thông tin tổng quát.
Mô hình hệ thống thông tin :
Nhằm giúp cho công việc đánh giá phân tích hệ thống thông tin một cách thuận lợi ngời phân tích cần tiến hành phân loại hệ thống thông tin. Hiện nay tồn tại nhiều cách phân loại hệ
thống thông tin trong tổ chức, nhng có hai các phân loại thông dụng nhất là: -
Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra -
Phân loại theo theo lĩnh vực và mức độ ra quyết định

2. Cơ sở dữ liệu


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

×