1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

Mục tiêu, biên pháp kinh doanh năm 2002.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.54 KB, 83 trang )


Công tác tín dụng năm 2001 đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể, phục vụ các ngành quan trọng nh Bu điên, giao thông vận tải, phân bónqua đó thúc
đẩy sản xuất kinh doanh các ngành khác trên địa bàn. Chất lợng tín dụng đợc cải thiện do sự thận trọng của ban lãnh đạo nên năm 2001 không phát sinh thêm
đáng kể nợ qua hạn mà tập trung xử lý nợ cũ. Với các biện pháp nghiệp vụ, Sở đã có đợc một số khách hàng truyền thống. Tiếp tục duy trì một số hình thức tín
dụng nh cho vay sinh viên, bảo lãnh, tài trợ uỷ thác Song, còn một số tồn tại nh mức d nợ cha tơng xứng với nguồn vốn, cha
thực sự chủ động bám sát và khai thác sủ dụng vốn của khách hàng. Còn hạn chế trong việc hợp tác với kin tế ngoài quốc doanh, cha đa dạng hoá nghiệp vụ
tín dụng, cha sử dụng linh hoạt và triệt để các biện pháp kinh tế, đòn bẩy lãi suất, gặp khó khăn trong cạnh tranh thị phần với các ngân hàng khác trên địa
bàn. Vậy, Sở cần cố gắng hơn nữa để mở rộng hoạt động tín dụng, tăng mức cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, nâng cao chất lợng công
tác tín dụng để năm 2002 đạt kết quả cao hơn, hoàn thành tốt nhiệm vụ của một trong những ngân hàng đầu ngành.

I.6. Mục tiêu, biên pháp kinh doanh năm 2002.


Mục tiêu: Tổng nguồn vốn huy động tăng 10 so với năm 2001.
D nợ cho vay tăng 20 so với năm 2001. Lợi nhận tăng 5 so với kế
hoạch. Nợ quá hạn dới 3 tổng d nợ.
Biện pháp: Chủ động nắm diễn biến lãi suất thị trờng trong nớc để xây dựng chính
sách lãi suất linh hoạt, lãi suất u đãi phù hợp; đối với khách hàng, chú trọng những doanh nghiƯp cã sè d tiỊn gưi, tiỊn vay lín.
TiÕp tục đẩy mạnh các biện pháp huy động và quản lý vèn, chó träng khai th¸c c¸c ngn tiỊn gưi cã l·i st thÊp. Cđng cè m¹ng líi q tiÕt kiệm, mở
thêm 1 - 2 quỹ tiết kiệm nữa và một số phòng giao dịch khác.
45
Tiếp tục củng cố và phát triển, quan hệ kinh doanh với các tổng công ty 90, 91. Tăng cờng cong tác tiếp thị để thu hút khách hàng mới, có dự án sản
xuất kinh doanh hiệu quả để đầu t vốn. Tăng cờng các biện pháp xử lý nợ tồn động, phối hợp với các cơ quan hữu
quan để xử lý tài sản thêa chấp, thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi.
.II Nợ KHó ĐòI TạI SGDI-NHCTVN.
Biểu 3 cho ta thấy thực trạng nợ quá hạn mà chủ yếu là nợ quá hạn nói chung, d nợ khó đòi nói riêng liên tục giảm tuy rằng mức độ giảm không cao:
Năm 1999 là 72,9 tỷ, năm 2000 còn 60,8 tỷ và năm 2001 còn 58,1 tỷ. Điều đó chứng tỏ Sở đã có những cố gắng nhất định, khiến nợ quá hạn không có cơ hội
phát sinh thêm mà còn đựoc giải quyết dần dần, từng bớc. Tuy nhiên, vấn đề chính chúng ta cần nghiên cứu là nợ khó đòi thì tình
hình không đợc sáng sủa cho lắm. Về quy mô, nợ khó đòi đã giảm từ 60,3 tỷ năm 1999 còn năm 58,1 tỷ năm 2000 và còn 56,8 tỷ năm 2001. Nhng về cơ cấu,
nợ khó đòi lại tăng dần từ 82,7 năm 1999 lên đến 95,5 năm 2000 và 97,8 năm 2001. Điều đó cho thấy một số lợng lớn các khoản nợ quá hạn đợc tích tụ
từ những năm trớc đó chuyển sang, đã làm tăng d nợ khó đòi cho những năm tiếp theo. Tỷ lệ nợ khó đòi so với mức tổng d nợ năm 1998 là 1,05, năm 1999
tăng lên 5,4, năm 2000 là 4,6, năm 2001 là 3,79. Theo quy định của ngân hàng, nợ quá hạn đã trên 12 tháng đợc coi là nợ khó đòi và theo số liệu biểu 3
thì nợ khó đòi năm 1999 là 60,3 tỷ năm 2000 là 58,1 tỷ và năm 2001 là 56,8tỷ; chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng d nợ quá hạn.
Xét tỷ lệ nợ quá hạn trên d nợ của từng thành phần kinh tế ta thấy nợ quá hạn, khó đòi của kinh tế quốc doanh luôn chiém tỷ lệ lớn. Năm 1997 là 17,7 tỷ
chiếm 66,98, năm 1998 lên 87,23, năm 1999 là 91,22, năm 2000 là 86,7 và năm 2001 là 80,34.
Nguyên nhân chủ yếu là vì thành phần kinh tế quốc doanh thờng kém
46
năng động, trình độ quản lý làm ăn kinh tế còn yếu kém, bộ máy còn kồng kềnh nên sản xuất kinh doanh thờng gặp nhiều rủi ro. Trong khi dó, thành phần
này lại luôn đợc Nhà nớc u đãi trong việc cho vay nên vốn vay ngân hàng dễ bị sử dụng lãng phí, trở thành nợ quá hạn, nợ khó đòi. Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét
qua số tuyệt đối thì nợ quá hạn, nợ khó đòi của kinh tế quốc doanh lớn hơn nhiều so với kinh tế ngoài quốc doanh. Nhng xét về độ an toàn tín dụng thì rủi
ro đối với kinh tế quốc doanh thấp hơn đối víi kinh tÕ ngoµi qc doanh. Song, mét khi kinh tế quốc doanh gặp rủi ro tín dụng thì việc thu hồi nợ khó đòi, nợ
quá hạn là rất khó khăn vì các khoan nợ này thờng là lớn và việc sử lý thờng v- ớng vào rất nhiều những thủ tục.
Số nợ khó đòi trong năm 2001 chủ yếu từ nhứng năm trớc đây chuyển sang, hầu hết là các khoản nợ từ nguồn vốn vay Đài Loan và một số doanh
nghiệp Nhà nớc vay lớn khoảng 30 tỷ. Nguồn vốn vay Đài Loan mà kỳ hạn từ 6 tháng đến 1 năm từ những năm 1996, 1997 do nhiều nguyên nhân khiến số nợ
này không thu hồi đợc và gần một triệu USD đã chuyển thành nợ khó đòi trên 1,4 triệu USD tiền vay với mức lãi suất 4,5. Các doanh nghiệp Nhà nớc vay
chủ yếu là để mua dây truyền máy móc thiết bị và nguyên vật liệu để sản xuất kinh doanh, tuy nhiên do làm ăn không hiệu quả vì máy móc mua về không
đồng bộ, sản phẩm không phù hợp với thị trờng mà hậu quả là khoảng 30 tỷ VND nợ khó đòi.
- Một số khách hàng mắc nợ khó đòi chủ yếu.
+ Công ty vật liệu xây dựng và lâm sản- một doanh nghiệp Nhà nớc: Gần 30 triệu VND.
+ Công ty TNHH Linh Giang: sản xuất hàng may mặc dự án Đài Loan gần 60 nghìn USD.
+ Công ty xuất nhập khẩu ngành in bộ văn hoá: Gần 7 tỷ, công ty phát triển công nghiệp 590 triệu và một số đối tợng nợ nhỏ khác:
47
48
.III SGDI- NHCTVN đã và đang làm gì để hạn chế nợ khó đòi.
Nh đã trình bày ở chơng I, ngân hàng phải cố gắng ngăn ngừa không cho nợ qúa hạn, nợ khó đòi sảy ra. Khi đã nỗ lực hết mức mà nợ quá hạn, nợ khó
đòi vẫn xảy ra thì ngân hàng sẽ tiến hành sử lý. Cho nên, ta sẽ tìm hiểu việc
SGDI-NHCTVN đã và dang ngăn ngừa nh thế nào trớc khi bàn về cách xử lý nợ khó đòi của Sở.
III.1. SGDI-NHCTVN ngăn ngừa nợ khó đòi nh thế nào.
Chủ yếu, Sở thực hiện tốt, đầy đủ các quy định của Ngân hàng Nhà nớc và ngân hàng công thơng Việt Nam về tín dụng.
.III.1.1. Về đối tợng đợc vay.
Sở không coi trọng doanh nghiệp Nhà nớc hơn doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà luôn coi trọng mục ®Ých cđa kho¶n vay. Së lÊy mơc ®Ých cđa kho¶n
vay làm điều kiện chính cho đối tợng đợc vay, theo quy định của Sở, trên cơ sở quy định của ngân hàng Nhà nớc, các đối tợng sau đây đợc vay:
- Giá trị vật t, hàng hoá, máy móc thiết bị bao gồm cả VAT nằm trong tổng giá trị lô hàng và các khoản chi phí để thực hiện các dự án hặc phơng án
sản xuất, kinh doanh phục vụ đoời sống và ĐTPT. - Số tiền thuế xuất nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất
nhập khẩu mà Sở có tham giá cho vay. - Sè l·i tiỊn vay ph¶i tr¶ trong thêi gian thi công dự án và đợc tính trong dự
toán công trình. - Số tiền khách hàng vay để trả cho các khoản vay tài chính cho nớc ngoài
mà các khoản vay đó đã đợc tổ chứ tín dụng nào đó trong nớc bảo lãnh nếu có đủ các điều kiện nh: Phơng án đang thực hiện, có hiệu quả, khoản vay trong hạn
trả nợ, tiết kiệm hơn so với vay nớc ngoài, có khả năng trả nơ. - Các nhu cầu tài chính khác phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định
của ngân hàng Nhà nớc.
49
.III.1.2. Về đối tợng không đợc vay.
- Số tiền thuế phải nộp trực tiếp ngân sách Nhà nớc, trừ khoan thuế xuất nhập khẩu quy định ở trên.
- Số tiền để trả nợ gố hay lãi cho ngân hàng khác. - Số tiền lãi trả cho chính Sở trừ quy định ở trên. Ngoài ra sở còn quy định:
+ Cho vay trung, dài hạn chỉ áp dụng cho dự án ĐTPT.
+ Cho vay ngắn hạn ngoài các đối tợng là chi phí vật t .đối tợng cũng có thể là các dự án ĐTPT. Việc quyết định loại cho vay nào phụ thuộc vào khả
năng thu hồi vốn ủa dự án, nguồn vốn thu nhập khác để trả nợ, khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
+ Căn cứ vào thời gian chu chuyển vật t hàng hoá - tiền tệ. Để xây xác định thời hạn cho vay chứ không định klì hạn cho vay theo một thời gian nhất
định, đặc biệt là cho vay ngắn hạn.
.III.1.3. Về phơng thức cho vay.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vốn vay của khách hàng và khả năng kiểm tra, Sở sẽ lựa chọn một trong những phơng án sau:
- Cho vay từng lần. Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu t -Cho vay hợp vốn.
- Cho vay trả góp. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng - Phơng thức khác phù hợp quy định của ngân hàng Nhà nớc.
.III.1.4. VỊ viƯc kiĨm tra gi¸m s¸t vèn vay cđa sở.
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng, Sở luôn thực hiện việc kiểm tra, giám sát vốn vay kỹ lỡng. Công việc này có tác dụng tích cực trong
việc phòng ngừa nợ xấu.
- Kiểm tra trớc khi cho vay: Là thẩm định dự án bao gồm thẩm định hồ sơ
50
khách hàng, thẩm định mục đích, thẩm định tính khả thi, tính hiệu quả của ph- ơng án, dù ¸n vay vèn.
- KiĨm tra trong khi cho vay: Kiểm tra việc giải ngân, căn cứ vào yêu cầu giải ngân, so sánh với mục đích và kế hoạch đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng để chấp thuận hay từ chối giải ngân bằng việc ký vào giấy nhận nợ. - Kiểm soát sau khi vay: Là việc làm thờng xuyên và bắt buộc tại Sơ, Sở
luôn thực hiện đầy đủ các nội dung sau: + Khành hàng dùng tiền vay sử dụng vào việc gì, thanh toán cho ai, căn
cứ vào lệnh chuyển tiền, uỷ nhiệm chi, thời điểm thanh toán. + Xem xét về hàng hoá dịch vụ gắn liền với sử dụng tiền vay căn cứ vào
hoá đơn, phiếu nhập kho, thẻ kho. + Xem xét việc lu chuyển hàng hoá - tiền tệ: Khi hàng hoá đã chuyển sang
trạng thái tiền tệ thì tiền đang ở đua, ở công nợ, quỹ tiền mặt hay ở tài khoản tiền gửi ngân hàng.
+ Nhận định xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, nếu không đúng mục đích, vi phạm hợp ®ång tÝn dơng th× Së sÏ lËp tøc
xư lý theo tõng c¸ch cơ thÕ.
.III.1.5. VỊ møc cho vay.
T tõng kh¸ch hàng mà sở quyết định cho vay bao nhiêu để tránh rủi rõ. Chủ yếu, sở căn cứ vào :
-Nhu cầu vay vốn của khách hàng thực tế dự án cần -Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản thế chấp
-Khả năng trả nợ của khách hàng nhng nằm trong mức uỷ quyền của tổng giám đốc Ngân hàng công thơng Việt Nam.
Nh đã trình bày ở chơng I, dù có thực hiện tốt thế nào đi chăng nữa công tác phòng ngừa, bất cứ ngân hàng nào cũng có thể gặp rủi ro do các khoản nợ
xấu. Tại vì trong quá trình thực hiện dự án, có những yếu tố tiêu tực bất ngờ xẩy ra đối với khách hàng vay vốn. Khách hàng lâm vào tình thế bất khả kháng, tức
51
là gặp rủi ro kinh doanh, nó ảnh hởng trực tiếp đến công tác trả nợ ngân hàng. Một số trờng hợp xấu, khách hàng phải quá hạn nợ ; xấu hơn là bị ngân hàng
coi là đã mắc nợ khó đoì; xấu hơn nữa là mất khả năng trả nợ khiến ngân hàng phải xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ khó đòi.
III.2. SGDI-NHCTVN xử lý nợ khó đòi nh thế nào ?
Để vay đựơc tiền của ngân hàng, thông thờng, ngời đi vay phải có vật gì đó ngang giá trị với khoản vay làm tài sản đảm bảo để nếu trờng hợp xấu nhất xẩy
ra- không trả đợc nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ xử lý tài sản đó để thu hồi
vốn và lãi tiền vay; hoặc có tài sản gì đó đem cầm cố. Tuy nhiên, một số trờng hợp, nhất là đối với khách hàng là doanh nghiệp
nhà nớc đã có quan hệ làm ăn lâu dài, có uy tín thì không nhất thiết phải có tài sản đảm bảo, doanh nghiệp dùng uy tín của mình đảm bảo cho món vay gọi là
tín chấp hoặc một ngời khác, đơn vị khác đảm bảo hộ goi là bảo lãnh. đối với các món vay mà hình thức đảm bảo là tín chấp hay bảo lãnh, ở
GDI, ít xẩy ra nợ khó đòi; mà chủ yếu, nợ khó đòi xảy ra đối với món vay mà hình thức đảm bảo là đảm bảo cầm cố nhất là hình thức đảm bảo tài sản ở
SGDI- khoảng hơn 30 tỷ VNĐ Vì vậy, nói về công tác xử lý nợ khó đòi tại SGDI-NHCTVN, ta chut yếu
nói về việc xử lý tài sản đảm bảo, thu hồinợ khó đòi.
.III.2.1. SGDI-NHCTVN quy định gì về tài sản đảm bảo:
Dựa trên các quy định của ngân hàng nhà nớc và ngân hàng công thơng Việt Nam về việc xỷ lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ, SGDI-NHCTVN đã quy
định nh sau : -Về nguyên tắc xử lý.
+Nếu bên vay không thể thực hiện các nghĩa vụ của mình đúng thời hạn, tài sản đảm bảo sẽ đợc xử lý để thực hiện nghĩa vụ nợ cho ngân hàng.
52
+Luôn đề cao sự thoả thuận, hợp tác và bình đẳng giữa các bên trong việc xử lý tài sản đảm bảo để giải quyết êm thấm và giảm chi phí xử lý. Nhng, khi
các bên không tự xử lý đợc. Ngân hàng sẽ chủ động, kiên quyết yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết.
+Tiền thu đợc từ bán tài sản sau khỉ từ các chi phí xử lý thì để trả nợ cho ngân hàng theo thứ tự u tiên trả gốc trớc. Nếu còn thiếu, phải tiếp tục theo dõi,
xử lý để thu håi. ë mét sè trêng hỵp. Së cã thĨ xem xét giảm, miễn lãi cho bên vay theo
quy chế giảm, miễn lãi của ngân hàng. +Ngân hàng chỉ hạch toán giảm nợ cho bên vay khi đã xử lý xong tài sản
đảm bảo và thực sự thu đợc tiền, hoặc sau khi đã làm thủ tục sang tểntức bạ cho ngân hàng nếu nhận gán nợ.
-Về thời điểm tài sản đợc xử lý +Không phải cứ đến hạn mà khách hàng không trả đợc nợ là sở tổ chức
xiết nợ, xử lý tài sản thê chấp, mà sở luôn thể hiện các thiện chí của mình bẳng cách nỗ lực mà khách hàng vẫn không thể thanh toán đợc thì đó mới là thời
điểm sở tổ chức xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ. +Trờng hợp mà bên vay bị giải thể, phá sản hay đợc coi là mất tích, hay bị
truy tố trách nhiệm hình sự mà đứng trức nguy cơ khuynh gia bại sản thì sở cũng tổ chức thanh lý tài sản đảm bảo.
- Về phơng thức xử lý : +Trờng hợp mà tài sản đảm bảo cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
mình thì trên cơ sở thoả thuận về giá trị còn lại của tài sản, mặt bằng tài sản giá cùng loại tại địa phơng vào thời điểm thoả thuận, SGDI-NHCTVN và bên vay
sẽ tổ chức gán nợ. +Trờng hợp sở không nhận gán nợ hoặc không thống nhất đợc phơng án
53
gán nợ, sở sẽ yêu cầu bên thế chấp đứng ra bán tài sản. Đây là phơng án hay và nó giúp sở tránh đợc các chi phí phát sinh khi xử lý.
+Nếu không thực hiện đợc theo hai cách ở trên, sở sẽ tổ chức bán trực tiếp hoặc thông qua bán đấu giá. Có thể đấu giá trực tiếp hoặc uỷ quyền bán đấu giá
tức là giao cho một bên thứ ba thực hiện việc bán đấu giá. +Nếu cả 3 cách trên đều không thể thực hiện đợc sở sẽ đề nghị toà án có
thẩm quyền giải quyết. +Nếu việc tranh chấp phát sinh tại toà, thì tài sản sẽ đợc xử lý theo phán
quyết của toà án hợc theo quyết định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền. +Trờng hợp khách hàng bị phá sản, tài sản sẽ đợc xử lý theo pháp luật về
phá sản. -Về vai trò của cơ quan nhà nớc.
+Những cơ quan nhà nớc có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm tạo điều kiện cho việc xử lý tài sản theo yêu cầu của ngân hàng.
+Những cơ quan công án và các phòng ban của UBND thực hiện các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết.
+Cơ quan nhà nớc có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện đăng ký và chuyển giao quyền sở hữu khi tài sản đợc bán.
-Về trờng hợp có tranh chấp xảy ra khi xử lý tài sản : Khi mà bên nợ từ chối việc chuyển giao tài sản hoặc gây cản trở việc bán
tài sản của ngân hàng, thì việc tranh chấp xảy ra. Khi đó, ngân hàng phải kiện lên tòa án. Việc khởi kiện này có quy trình nh sau :
+Trên cơ sở hợp đồng đã ký giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng có quyền đa sự việc ra toà hoặc nhờ trọng tài giải quyết.
+Nếu sự việc không quá phức tạp, có thể nhờ trọng tài giải quyết và các
54
quy định liên quan đến trọng tài tại Việt Nam sẽ đợc áp dụng. +Nếu trọng tài không giải quyết đợc hoặc vì một trong hai bên khách hàng
và ngân hàng không muốn giải quyết bằng trọng tài mà phải bằng toà án thì hai bên sÏ thùc hiƯn viƯc chun vơ tranh chÊp sang toµ án giải quyết.
+Khi sự việc đợc toà án giải quyết, bên thế chấp từ chối chuyển giao tài sản thì toà án thực hiện việc cỡng chế mà thủ tục nh sau :
.Giữ các tài liệu loiên quan đến toà án toà kinh tế hoặc dân sự .Toà thơ lý, xem xÐt tµi liƯu vµ tríc hÕt mời các bên tới để hoà giải.
.Nếu không hoà giải đợc, toà án sẽ mở phiên toà xét xử và đa ra phán quyết.
.Nếu bên thế chấp vẫn từ chối chuyển giao tài sản theo phán quyết thì toà án sẽ cỡng chế và đợc đội cỡng chế thi hành án thực hiện- tịch thu tài sản.
.Sau phán quyết hoặc tịch thu, tài sản đợc chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tổ chức bán đấu giá.
Trờng hợp khác, sở không tổ chức bán đấu gía tài sản đảm bảo mà mua lại nó. Đó cũng là một cách xử lý nợ khó đòi. Theo cách này, dựa trên cơ sở luật
pháp, quy định của ngân hàng nhà nớc - Ngân hàng công thơng Việt Nam, sở có các quy định sau :
-Sở có thể xem xét mua lại tài sản đảm bảo của khách hàng là các cá nhân hay tổ chức kinh tế vay vốn do thua lỗ mà không trả đợc nợ cho Sở bằng
cách gán nợ, sau đó bán lại hoặc cho thuê. -Về đối tợng sở có thể mua để gán nợ : nhà ở, kho tàng, cửa hàng, khách
sạn, có thể gồm cả trang bị nội thất. Các tài sản này phải thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng, phải bán đợc và có lãi, khi làm thủ tục mua, bán giữa ngân
hàng và khách hàng, phải qua công chứng. -Về giá cả : Nếu tài sản thanh lý của doanh nghiệp nhà nớc giải thể, sát
55
nhập, chuyển quyền sở hữu thì giá do hội đồng thanh lý quyết định. Nếu là tài sản do ngân hàng phát mại thì giá mua là giá bán công khai mà do hội đồng
phát mại bán đợc. Trờng hợp khác do hai bên tự thoả thuận. -Nếu giá trị tài sản mua mà lớn hơn khoản phải trả ngân hàng, giám đốc
SGDI có quyền dùng vốn kinh doanh để trả cho khách hàng. Nếu cần sửa chữa, cải tạo để gán, cho thuê, phải làmdự toán theo quy định để trình Tổng giám đốc
Ngân hàng công thơng Việt Nam duyệt. Nếu đợc, SGDI sẽ dùng vốn kinh doanh để thực hiện và quyết toán với Ngân hàng công thơng Việt Nam.
-Trong thời gian tài sản cha bán, cha cho thuê, các tài sản phải đợc quản lý. Khi SGDI có nhu cầu phục vụ hoạt động kinh doanh mà sử dụng phải đợc
sự đồng ý của Tổng giám đốc Ngân hàng công thơng Việt Nam và hội đồng thì phải dùng vốn thích hợp để trang trải, nhập tài sản cố định và trích khấu hao
theo quy định hiện hành. -Đối với tài sản gán nợ chi nhánh tạm giữ, cha chuyển quyền sở hữu thì
phối hợp với tổ chức kinh tế vay vốn bán lại tài sản khi thu nợ hoặc có văn bản đề nghị cơ quan nhà nớc có thẩm quyền tổ chức đấu giá phát mại tài sản để thu
nợ.
.III.2.2. SGDI-NHCTVN đã và đang xử lý tài sản đảm bảo nh thế nào để thu hồi nợ khó đòi.
1 Vấn đề đảm bảo tài sản tại Sở. Sở nằm ngay trung tâm thủ đô, nơi tập trung nhiều doanh nghiệp cũng nh
các cá nhân có nhu cầu về vốn cao nên đối tợng khách hàng của sở rất đa dạng nh doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã, tổ
sản xuất, công ty liên doanh, hợp doanh, công ty TNHH Tuy nhiên, chủ yếu,
khách hàng của sở là các doanh nghiệp quốc doanh mà năm 2001, tổng d nợ của các đối tợng này chiếm 1.355 tỷ trên tổng số d nợ tại Sở 1479 tỷ, do những
khách hàng thờng xuyên, có uy tín, lớn của Sở nằm trong khu vực này; hơn nữa, cho vay đói với khu vực này cũng ít rủi ro hơn so với khu vực ngoài quốc
56
doanh-nơi mà sự phức tạp luôn tiềm ẩn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, hình thức bảo đảm tiền vay tại Sở chủ yếu bằng tín chấp chiếm 86,3,
hình thức bảo lãnh không đáng kể 1,15 hình thức cầm cố mà chủ yếu cầm cố sổ tiết kiệm tài khoản tại chính Sở chiếm 10,93, còn lại 1,62 là hình
thức đảm bảo tài sản, tuy đây là hình thức bảo đảm chiếm tỷ trọng thấp nhng nợ khó đòi chủ yếu nằm ở đây và đó là hình thức hữu hiệu nhất mà ta muốn đề cấp
đến để thu hồi vốn cho ngân hàng, xử lý nợ khó đòi.
57
Biểu 5: Tình hình bảo đảm tiền vay tại SGDI-NHCTVN Biểu 5: Tình hình bảo đảm tiền vay tại SGDI-NHCTVN
Hình thức bảo đảm
Năm 2000 Năm 2001
Số tiỊn d nỵ Tû träng
Sè tiỊn d nỵ Tû träng
1.ThÕ chÊp 19,2
1,54 24,25
1,62 2.TÝn chÊp
1084,4 86,99
1291,9 86,3
3.B¶o l·nh 19,95
1,16 17,22
1,15 4.Cầm cố
128,52 10,31
163,62 10,93
5.Tổng 1.246,6
100 1.497
100 Nguồn: Sao kê tài khoản ngoại bảng SGDI-NHCTVN
Sở hoạt động trên địa bàn rộng lớn với nhiều khách hàng hoạt động ở nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau tập trung vào các ngành công nghiệp nh lơng
thực, thực phẩm, phân bón, may mặc, điện, cơ khí, các ngành xây dựng, giao
thông vận tải và Bu chính viễn thông. Do đó, tài sản đảm bảo của Sở cũng rất đa dạng, đa dạng về tính năng, quy mô, hoạt động của từng loại, gây cho Sở nhiều
khó khăn trong công tác xử lý. Tài sản đảm bảo tại Sở chủ yếu là nhà ở, quyền sử dụng đất, dây chuyền
máy móc, thiết bị, hàng h oá. Các tài sản này đều có thể mua bán, giao dịch thuận lợi trên thị trờng. Mặt khác, việc phát mại tài sản ngày càng dễ dàng vì
công tác thẩm định hoàn thành tốt nhiệm vụ và nhu cầu xã hội cũng tăng nhanh trong các lĩnh vực này.
Đối với SGDI-NHCTVN, các doanh nghiệp nhà nớc do sử dụng hình thức đảm bảo vay vốn bằng uy tín nên không cần đến tài sản thế chấp. Song, trong
quá trình sử dụng vốn vay, nếu thấy doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả hoặc gặp vấn đề gì khác, thì Sở lập tức buộc các doanh nghiệp đó phải thực hiện
ký hợp đồng thế chấp để đảm bảo cho khoản vay. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bắt buộc phải sử dụng hình thức đảm bảo hoặc cầm cố để đảm cho khoản
vay. Đối với các cá nhân vay vốn, tài sản đảm bảo là điều kiện bắt buộc không thể thiếu. SGDI trực tiếp nhận tài sản đảm bảo bằng hiện vật hoặc các giấy tờ sở
hữu gốc hợp pháp. Tài sản đảm bảo có tầm quan träng to lín khi cã rđi ro x¶y ra. NhËn thức
58
đợc điều đó nên Sở luôn coi trọng và coi vấn đề thẩm định khả năng đảm bảo của tài sản đảm bảo nh một điều kiện gần nh bắt buộc đối với mỗi khoản vay
nhất là đối với khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Sở luôn thực hiện việc định giá tài sản đảm bảo đúng theo quy trình của
ngân hàng nhà nớc và Ngân hàng công thơng Việt Nam. Sở căn cứ vào mục đích từng món vay và giá trị tài sản đảm bảo mà đa ra mức cho vay phù hợp,
thông thờng là 70 giá trị tài sản đảm bảo; cã khi chØ 50 hay 80-90, ®iỊu ®ã phơ thc vào mức độ rủi ro trong việc thanh lý tài sản đảm bảo, tức là mức
độ biến động giá trị tài sản đảm bảo trên thị trờng theo thời gian. Cán bộ tín dụng của Sở thờng xuyên kiểm tra, đánh giá tài sản đảm bảo của mỗi khoản vay
để tránh rủi ra về vấn đề phát mại nếu có. 2..Vấn đề xử lý tài sản tại Sở
ở phần trớc, đã trình bày về nợ quá hạn và nợ khó đòi tại Sở qua các năm 1999-2001. Ta thấy rằng, nợ quá hạn có xu hớng giảm theo từng năm
tuy rằng mức độ giảm còn khiêm tốn. Tuy nhiên về tỷ trọng trên nợ quá hạn, nợ khó đòi lại tăng lên. Điều đó thể hiện việc xử lý nợ khó đòi tại Sở
GDI còn nhiều bất cập. Số nợ khó đòi chuyển sang năm 2001 chủ yếu là từ nguồn vốn vay Đài Loan mà các doanh nghiệp vay để mua dây chuyền
máy móc thiết bị và một số doanh nghiệp nhà nớc vay nợ lớn để kinh doanh nhng thua lỗ. Tuy rằng số nợ khó đòi cần xử lý bằng cách xử lý tài
sản đảm bảo là lớn nhng nó tập trung chủ yếu ở một số doanh nghiệp hơn 30 tỷ chủ yếu là dây chuyền máy móc, thiết bị, nhà cửa và quyền sử dụng
đất, hàng hoá, nó phản ánh kết quả công tác xử lý nợ khó đòi của Sở. Tuy nhiên mức độ giảm còn khiêm tốn. Hết năm 2000, số nợ khó đòi là 50,5 tỷ
thì số tài sản thế chấp phải xử lý trị giá 28,1 tỷ. Hết năm 2001, hai con số trên là 58 tỷv và 25,8 tỷ. Chi tiết qua biểu Biểu 6: Tài sản đảm bảo phải xử
lý để thu hồi nợ khó đòi tại SGDI-NHCTVN
59
Danh mục tài sản
31122000 31122001
Số tiền Tỷ trọng
Số tiền Tỷ träng
1.Nhµ cưa, vËt ktróc
8,83 29,8
7,97 30,9
2.Qun sư dơng đất
10,72 38,15
9,6 37,2
3.Dây chuyền máy móc
7,12 25,3
6,53 25,3
4.Hàng ho¸ 1,88
6,7 1,7
6,6 5.Tỉng
28,1 100
25,8 100
Ngn: B¸o c¸o tÝn dơng SGDI-NHCTVN năm 2000-2001 Các dây chuyền máy móc phải xử lý thờng không đồng bộ, nhu cầu của thị
trờng về sản phẩm là hạn chế. Mặt khác, do vớng một số cơ chế, chính sách của nhà nớc về những vấn đề liên quan đến dây chuyền này nên nó không thể hoạt
động đợc và rất khó bán đợc dù giá trị thực tế cao.
Sở đã phát mại để thu hồi nợ một số tài sản song giá bán lại quá thấp khoảng 10 nguyên giá nên bị phía doanh nghiệp phản đối. Một số dây
chuyền máy móc và hàng hoá thì doanh nghiệp lại không muốn bán mà muốn trả máy hoặc gán nợ nhng ngân hàng không thể nhận vì việc tiêu thụ những tài
sản này trên thị trờng là quá khó và việc bảo quản chúng lại tốn kém và có khi do không biết bảo dỡng lại gây ra hỏng hóc. Còn đối với tài sản đảm bảo là nhà
cửa, đất đai thì việc bán lại mắc phải rất nhiều các khó khăn về thủ tục, quy trình xử lý và do ngời vay thấu thiện chí nên tiến bộ chậm chế.
Trong năm 2000 và 2001, Sở đã phát mại đợc khoảng hơn hai chục căn nhà và chục mảnh đất song, giá trị lại thấp và số tiền thu đợc càng nhỏ đi khi
mà thị trờng bất động sản biến động và do Sở phải chịu chi phí không nhỏ phát sinh. Dù cho Sở cố gắng hết mức xử lý tài sản đảm bảo có thể thu hồi đủ nợ khó
đòi, nhng đối với khách hàng là cá nhân, vật đảm bảo chính là nhà cửa của họ
60
thì Sở phải gặp khó khăn do tính nhân đạo của sự việc: số tiền thu đợc trớc hết phải giải quyết chỗ ở mới cho họ, sau đó mới trừ vào nợ, phải làm vậy vì trớc
hết là tính nhân đạo, sau đó là uy tín của Sở. Tuy nhiên, cái khó lại nằm trong vấn đề phát mại tài sản đảm bảo là nhà
cửa, ®Êt ®ai cđa doanh nghiƯp nhµ níc, bëi thùc tÕ tại Sở, các tài sản này có giá trị thấp quá do doanh nghiệp không có quyền quyết định với đất đai đang sử
dụng mà chỉ cơ quan quản lý mới làm đợc trong khi giá trị nhà cửa trên đất đai đó lại có giá trị nhỏ hơn.
Đơn cử một số trờng hợp sau để hiểu rõ hơn, cụ thể hơn về công tác xử lý tài sản đảm bảo của Sở.
-Công ty TNHH Nam Dơng: Năm 1995 đã vay 197.184 USD và 167.684 USD để mua 2 dây chuyền máy sản xuất ắc quy ôtô, xe máy liệu suất 4,5.
Thế chấp 332m
2
đất và chính 2 dây chuyền này. Công ty đã ngừng sản xuất và Sở không thu hồi đợc nợ. SGDI đã phát mại tài sản đảm bảo nhng 2 dây chuyền
đều bán với giá quá thấy, không thu hồi đủ nợ, thậm chí là vốn. -Công ty TNHH Ngọc Thịnh vay 154.000 USD 4,5 để sản xuất bàn
ghế văn phòng. Đảm bảo 186m
2
nhà xởng khoảng 280 triệu VNĐ và dây chuyền máy móc 154.000USD. Không sản xuất đợc, không trả nợ đợc, Sở đã
cho phát mại tài sản nhng không thể bán đựơc dây chuyền máy này. -Xí nghiệp đo lờng, một doanh nghiệp nhà nớc chuyên sửa chữa và sản
xuất các loại dụng cụ đo lờng. Vay 95.409 USD để mua dây chuyền sản xuất 4,5. Đảm bảo 220m
2
khoảng 5 tỷ VND thuộc sở hữu tự quản không làm ăn đợc, xí nghiệp không trả đợc nợ. SGDI đã thu hết số tiền 61.408 USD dó thanh
lý dây chuyền nhng số đất doanh nghiệp đảm bảo lại cơ quan cấp trên quản lý
nên không đợc phép phát mại. Thật là chết dở. Còn nhiều trờng hợp khác nữa khiến Sở phải chết dở. Nh vậy ngoài các
yếu tố khác thuộc về môi trờng, cơ chế, trình độ thì 3 khó khăn lớn nhất khiến
61
Sở không thực hiện tốt việc xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ khó đòi: không bán đợc dây chuyền máy móc, không thể bán đất do cấp trên của khách hàng
DNNN quản lý, khó khăn về vấn đề nhân đạo khi xử lý TSTC là nhà dân. Ngoài 3 khó khăn lớn nhất kể trên, cụ thể Sở còn gặp bao nhiêu khó khăn
nữa. Đó là nội dung phần ngay sau đây: 3 Chín khó khăn trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ khó
đòi tại sở GDI-NHCTVN. Phát mại, xử lý tài sản đảm bảo là biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ khó
đòi cho Sở nhng kết quả đạt đợc còn hạn chế. Bởi vì các khó khăn gặp phải trong thực tế. Chín khó khăn sau không chỉ của riêng SGDI mà các ngân hàng
thơng mại khác cũng có thể gặp phải. 1.Khó khăn do bên đảm bảo thiếu thiện chí
-Ngời vay cố gắng lẩn tránh việc phát mại tài sản, trốn toà, tránh không cho toà lấy lời khai khiến toà phải hoãn đến khi bắt đợc con nợ. Bên đảm bảo
chầy ỳ, gây khó dễ cho ngân hàng đòi phải có chỗ ở khác về luật quy định về quyền có nhà ở. Hoặc khách hàng cố tình sử dụng quyền kháng cáo để dây da,
xin kiến nghị để kéo dài thời gian. -Một số khách hàng vay vốn có tài sản đảm bảo là nhà, đất thì cha hợp lệ.
Nhà và đất thờng do ông cha để lại, một số cha muốn làm các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà. Vì thế, tạo ra rất nhiều khó khăn trong
công tác xử lý TSĐB. -Bên vay lừa đảo ngân hàng, một tài sản nhng đem đảm bảo nhiều nơi
hoặc tài sản đã đem đảm bảo nhng có thủ đoạn tẩu tán, bán một bộ phận của tài sản, để hậu quả xấu cho ngân hàng.
-Bên vay phá sản, không thể thanh toán nên phải trốn nợ, không ký nhận lợi nợ vay do đó không thể làm đợc thủ tục xử lý tài sản đảm bảo.
62
2.Khó khăn do năng lùc u kÐm c¸n bé cđa Së C¸m bé tÝn dụng của Sở GDI còn hạn chế hiểu biết về thị trờng các loại tài
sản khiến việc định giá tài sản đảm bảo còn sai lệch với giá trị thực. Trớc khi đem đảm bảo vay vốn, tài sản đảm bảo đợc định giá cao quá khiến cho việc
phát mại tài sản sau này để thu hồi nợ khó đòi gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế là không thu ®đ sè tiỊn gèc vèn vay mµ Së ®· cho vay chứ cha nói tới khoản lãi
sinh ra 3.Khó khăn trong việc bán tài sản đảm bảo
Nguyên nhân chính do không phù hợp nhu cầu ngời mua, tài sản cũ kỹ, lạc hậu, tâm lý ngời tiêu dùng không muốn mua những loại tài sản kiểu này. Còn
đối với bất động sản, đặc biệt là nhà đất, tuy nó không mất đi giá trị thậm chí còn tăng do giá trị cả nhà đất thờng có xu hớng tăng nhng thị trờng bất động sản
còn phôi thai, còn rất nhiều khó khăn về pháp lý, hành chính khiến việc mua bán, chuyển nhợng khó thực hiện đợc. Những tài sản đảm bảo cho nguồn vốn
vay Đài Loan của Sở chủ yếu là các dây chuyền máy móc chuyên dùng, không đồng bộ nên việc bán tài sản rất khó khăn.
4.Khó khăn về hồ sơ TSĐB Theo pháp luật, khi đảm bảo, phải lu ký đầy đủ giấy tờ gốc sở hữu tài sản
tại bên cho vay. Nhng phần lớn tài sản đảm bảo không có giấy tờ này, phần vì cha làm đợc nh nhà đất, phần vì không cần đến nh máy móc, thiết bị, dây
chuyền sản xuất, nhất là đối với khách hàng là các doanh nghiệp nhà nớc đợc nhà nớc giao quyền quản lý và sử dụng một lợng lớn tài sản nhng không đợc
cấp giấy tờ nào cả về sở hữu hay chứng minh quản lý. Đây là tồn tại lớn mà Sở phải tập trung khắc phục để thực hiện cho vay theo đúng những quy định ban
hành. 5.Khó khăn về việc ngân hàng có ít quyền trong việc xử lý TSĐB.
Khi cần xử lý tài sản, bên đảm bảo không bàn giao tài sản cho ngân hàng,
63
họ trầy bửa nhng cha có quy định nào đợc áp dụng xử lý. Một số nơi, chính quyền địa phơng cha ủng hộ việc xử lý tài sản nhất là tài sản là nhà đất của dân,
họ không hiểu về hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và ngân hàng cũng nh hiến pháp 1992 quy định về quyền có nhà ở của dân mà yêu cầu ngân hàng phải bố
trí chỗ ở cho bên kia nếu muốn xử lý tài sản. Mặt khác, khi ngời đi vay không trả đợc nợ cho ngân hàng, ngân hàng muốn phát mại tài sản thế chấp để thu hồi
thì phải làm đơn kiện ra toà để đề nghị giải quyết và chỉ khi bản án đợc quyết định và có hiệu lực thì ngân hàng mới có quyền yêu cầu trung tâm bán đấu
giá, tổ chức bán đấu giá tài sản, 6.Khó khăn khi có tranh chấp, toà án ch
a quan tâm xử lý, thời gian thi hành án dài, không hiệu quả, nhiều khi không thi hành án, không có biện pháp
c ỡng chế cần thiết.
Trong việc xử lý TSĐB, các ngành, các cấp phối hợp còn thiếu chặt chẽ, mỗi cấp một kiểu, làm theo ý mình. Nhiều khi, cơ quan thi hành án giữ quyền
đinh jgiá tài sản khiến ngân hàng gặp nhiều trở ngại. Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án kinh tế 6 tháng đối với hoạt động
ngân hàng là cha hợp lý. 7.Khó khăn về thủ tục công chứng TSĐB để vay vốn.
Theo pháp luật hiện hành, việc thế chấp tài sản phải đợc kỹ bằng văn bản theo hình thức hợp đồng thế chấp có chứng nhận của công chứng nhà nớc hoặc
chứng thực của UBND có thẩm quyền. Tuy nhiên, lệ phí công chứng tơng đối cao, thời hạn công chứng cha phân biệt theo các hình thức cho vay của ngân
hàng ngắn, trung, dài hạn, các phòng công chứng thờng không muốn chứng nhận vì không có khả năng kiểm tra chính xác giấy tờ, trình độ của ngời làm
công chững còn thấp. Mặt khác, sự phân công giữa phòng công chứng với sở nhà đất, sở địa chính vì theo dõi bất động sản cha chặt chẽ, dẫn đến có trờng
hợp cùng một tài sản mà công chứng nhiều bản tạo kẽ hở để ngời vay lợi dụng 8.Khó khăn do cơ chế thế chấp, cầm cố vay vốn ngân hàng ch
a nâng cao
64
đ ợc quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong cho vay và quyết định việc cần thiết có bảo đảm tiền vay hay không.
-Tồn tại cơ chế xin-cho trong thế chấp, cầm cố, do nhiều khách hàng và ngay cả ngân hàng xin nhà nớc đợc miễn thế chấp cầm đối với từng khoản
vay cụ thể do nhiều khó khăn khác nhau, dẫn đến ngân hàng nhà nớc hợc cổ phần là những cơ quan ở cấp vĩ mô phải thay chức năng của ngân hàng là xem
xét, giải quyết từng trờng hợp cụ thể. -Cán bộ tín dụng thờng coi tài sản thế chấp là điều kiện tiên quyết khi
xem xét cho vay nên có khi it schú ý đến việc xem xét hiệu quả của dự án cho vay, xem khoản vay có thể thu hồi đợc hay không. Tình trạng này dẫn đến việc
nhân bất cứ tài sản nào mà ngời đi vay đem ra thế chấp.làm cho bản chất tín dụng giống việc cầm đồ hơn .Vẻ ngoài, các khoản vay này đều có đảm bảo chấp
hành đúng quy đinh của pháp luật nhng lại là những khoản vay không hiệu quả, khó thu hồi nợ, và khó xử lý tài sản để thu hồi nợ. Mặt khác, tài sản thế chấp
không đợc thẩm định một cách kỹ càng về giá trị, khả năng mua bán, chuyển nhựng trên thị trờng nên khi phát mại những tài sản đó sẽ gặp rất nhiều khó
khăn làm cho tình trạng ứ đọng tài sản thế chấp, cầm cố không xử lý đợc ngày càng tăng. Nhiều khoản vay khác đều có tài sản thế chấp đúng quy định nhng
các tài sản thế chấp này lại đợc hình thành từ vốn vay của chinh sở, nợ chồng lên nợ, sử dụng vốn vay không đúng mục đích và không có hiệu quả nên một số
vốn lớn của sở bị ứ đọng vào nhà cửa, đất đai, kho tàng mà danh nghĩa là tài sản thế chấp, cầm cố. Ngợc lại, có những khách hàng ít có uy tín, cho vay rủi ro lớn
nhẽ ra phải có tài sản đảm bảo hơn thì nhà nớc lại cho phép không phải trả thế chấp, cầm cố và cũng không quy định trong trờng hợp này Những khó khăn
nh vậy góp phần đa ngân hàng vào tình thế bị động, không tự bảo vệ dợc mình khi rủi ro xảy ra.
9 . Khó khăn do hệ thống các văn bản pháp luật quy định về xử lý tài sản
đảm bảo cha hoàn chỉnh, đồng bộ và đầy đủ. Đến nay, cha có một văn bản h- ớng dẫn cụ thể nào về trình tự, thủ tục, trách nhiệm cũng nh quyền hạn của các
65
cơ quan ngân hàng và các bên liên quan về xử lý tài sản đảm bảo, các quy định mới là quy định chung, còn có sự chồng chéo, thiếu thống nhất giữa các văn
bản. -Điều 12NĐ 178 về việc giữ tài sản và giấy tờ của tài sản cầm cố, thế
chấp, quy định nếu tài sản có đăng ký quyền sở hữu, tổ chức tín dụng phải giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Nhng thực tế, các ngân hàng
lại cha nắm đợc danh mục các tài sản theo quy định phải đăng ký quyền sở hữu và cơ quan chức năng cấp chứng nhận quyền sở hữu đó. Điều này khiến một số
cơ quan chức năng khi sở đến đăng ký đã không nhận làm mà lý do là cha đợc cơ quan cấp trên hớng dẫn.
-Luật các tổ chức tín dụng mục 2, khoản 2, điều 54 quy đinh : Bán tài sản cầm cố để thu nợ, chuyển nhợng, bán tài sản thế chấp để thu hồi vốn trong một
thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Nh vậy luật quy định không rõ ràng. Ta hiểu rằng thu hồinợ bằng thu hồi vốn và lãi. Nhng quy định nh trên sẽ
dẫn đến việc ngời vay viện luật mà chỉ trả vốn, không trả lãi. -Bộ luật dân sự quy định sự khác nhau giữa đảm bào và cầm cố là tài sản
dùng làm đảm bảo thực hiện hợp đồng là bất động sản hay động sản. Nghị định số 17HĐBT ngày 16190 của hội đồng bộ trởng lại quy định sự khác nhau đó
là do ai nắm giữ tài sản đó, chủ nợ nắm giữ là cầm cố còn bên nợ nắmgiữ là tài sản đảm bảo.
Trên đây là thực trạng về sở GDI-NHCTVN, thực trạng nợ khó đòi, nợ quá hạn tại sở và những vớng mắc và hạn chế chung khiến cho sở còn nhiều bất
cập trong công tác nợ khó đòi. Cần tìm ra những giải pháp tốt để giúp sở đạt kết quả tốt trong công tác hạn chế nợ khó đòi nói riêng và thực hiện an toàn, phát
triển, hiệu quả theo đúng định hớng Ngân hàng công thơng Việt Nam đã đặt ra- nói chung. Đó chính là nội dung chơng III sau đây :
66
Ch Ch
ơng III ơng III
Giải pháp hạn chế nợ khó đòi tại Giải pháp hạn chế nợ khó đòi tại
SGDI-NHCTVN. SGDI-NHCTVN.
Việc xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ khó đòi tại Sở GDI-NHCTVN nói riêng và các ngân hàng thơng mại nói chung đang có rất nhiều khó khăn. Không
phải mãi tận bây giờ, ngành ngân hàng mới đặt ra nhiệm vụ là phải tập trung xử lý nợ khó đòi mà thời gian qua, ngân hàng nhà nớc, các ngân hàng thơng mại và
các tổ chức tín dụng đã quan tâm rất nhiều đến việc này. Sở GDI-NHCTVN đã thực hiện nhiều biện pháp cụ thể cho mục tiêu giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn xuống
còn 3,2 năm 2002 nhằm nâng cao chất lợng tín dụng, củng cố hệ thống ngân hàng. Trên thực tế, đã thu đợc một kết quả nhất định, nhng vẫn còn cha đạt yêu
cầu. Trong thời gian thực tập tại SGDI-NHCTVN, sau khi đã tìm hiểu thực trạng, em mạnh dạn đa ra ý kiến của mình, em mong rằng các ý kiến đó sẽ
mang tính xây dựng, góp một phần vào đó giúp SGDI-NHCTVN nói riêng và ngân hàng thơng mại nói chung trong việc hạn chế việc nợ khó đòi.
.I Định hớng của SGDI-NHCTVN về hạn chế nợ khó đòi.
Ngân hàng công thơng Việt Nam là một trong những ngân hàng thng mại lớn, ngân hàng thơng mại quốc doanh, hoạt động của ngân hàng có vị trí rất
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc nói chung và lĩnh vực ngân
hàng nói riêng. Là một chi nhánh của Ngân hàng công thơng Việt Nam, SGDI phải thực hiện theo các phơng hớng và nhiệm vụ mà Ngân hàng công thơng
Việt Nam giao cho. Vì thế trách nhiệm của sở trong thời gian tới là phải đảm bảo vốn cho nền kinh tế, cho đầu t phát triển cho xuất khẩu, cho phát triển nông
nghiệp nông thôn; phải mạnh dạn huy động vốn, nhất là vốn chung, dài hạn; cải tiến thủ tục, gắn việc cho vay vào phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả;
mở rộng thêm hình thức cho vay hợp vốn để có doanh nghiệp vay đợc vốn phát triển sản xuất kinh doanh
67
-Sở giáo dục I tập trung kiện toàn lại toàn bộ công tác cho vay, chú trọng vào khâu thẩm định dự án đánh giá khách hàng cho thật chính xác; rút kinh
nghiệm cho dự án vay vốn Đài Loan để ngăn ngừa, cho nợ quá hạn xảy ra ở mức độ thấp nhất.
-Sở tập trung giải quyết nợ quá hạn bằng mọi biện pháp, tích cực thu hồi nợ quá hạn để tránh trờng hợp xảy ra trờng hợp nợ khó đòi. Đối với nợ quá hạn
có tài sản đảm bảo, có đầy đủ giấy tờ hợp pháp do ngân hàng gửi thì có thể xử lý bằng bán, cho thuê hoặc chuyển cho các doanh nghiệp có chức năng kinh
doanh nhận tài sản trả nợ dần. Đối với tài sản đảm bảo cha đủ giấy tờ hợp pháp thì làm việc với các cơ quan chức năng để nhanh chóng hoàn thành thủ tục pháp
lý, trình lên ngân hàng nhà nớc xin ý kiến để xử lý tài sản đảm bảo đó. Đối với nợ quá hạn do yếu tố khách quan, đợc đồng ý cho giảm nợ thì xin ý kiến chỉ
đạo của ngân hàng nhà nớc về nguồn bù đắp để giải quyết. -Trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo, Sở vừa thực hiện theo các quy định
của Ngân hàng công thơng Việt Nam vừa áp dụng một cách thích hợp các giải pháp của mình cho phù hợp từng khoản cho vay, từng đối tợng.
-Thực hiện xử lý tài sản đảm bảo theo các văn bản do chính phủ đã ban hành. Nghị định số 165199NĐ-CP về giao dịch đảm bảo, NĐ 178 về bảo đảm
tiền vay về tổ chức tín dụng trong nớc và NĐ 082000NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm.
-Phấn đấu 2002 giải quyết đợc nợ khó đòi từ nguồn vốn vay Đài Loan, giảm tỷ trọng nợ quá hạn xuống còn 3,2
.II Giải pháp của Sở giáo dục I- Ngân hàng công thơng Việt Nam về hạn chế nợ khó đòi.

II.1. Nâng cao trình độ cán bộ nhất là trong công tác xử lý tài sản đảm bảo


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

×