Ngoài các chức năng cgủ yếu trên. Ngân hàng thơng mại còn tham giavào nhiều dịch vụ khác nh: T vấn cho khách hàng thong lĩnh vực kinh doanh chứng
khoán, dịch vụ ủy thác, dịch vụ bảo đảm an toàn các tài sản có giá, dịch vụ kinh doanh ngoại hốinhằm hỗ trợ và mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thơng Mại trong thị trờng tài chính.
II. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
II.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là hệ thống hóa các kiến thức liên quan đến việc nghiên cứu các mối quan hệ bên trong và bên ngoài của các hoạt động kinh
tế dựa trên các tài liệu thông tin kinh tế nhằm đánh giá khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, vạch rõ xu hớng và quy luật của các hiện tợng,
phát hiện những khả năng tiềm tàng cha đợc sử dụng. Từ đó nêu ra các biện pháp tốt nhất cho các kỳ thực hiện sau.
Hiệu quả kinh doanh của một Ngân hàng là kết quả kinh doanh của một đơn vị đó đợc thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Đối tợng phân tích có thể là kết
quả kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt động nh: Tình hình dự trữ, doanh số cho vay, số tiền huy động đợc hoặc là kết quả tổng hợp của quá trình hoạt động kinh
doanh nh lợi nhuận.
II.1.2.Cần thiết phải nâng cao hiƯu qu¶ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thơng Mại.
Đối với bản thân Ngân hàng Thơng Mại: Để quản lý tốt hoạt động kinh doanh, Ban giám đốc Ngân hàng Thơng Mại không những phải biết tổ chức quá
trình hoạt động kinh doanh, nghiên cứu thị trờng, hạch toán kế toánmà còn phải thờng xuyên phân tích hoạt động của ngân hàng để phát hiện kịp thời mặt
mạnh, mặt yếu của đơn vị mình trên cơ sở đó có những biện pháp thích hợp trong việc sử dụng nguồn lực của đơn vị góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao lợi
nhuận thực cho Ngân hàng.
Lê Thị Ngân Lớp Chuyển đổi NHTC
8
Mặt khác, kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực hoạt động kinh doanh có nhiều rủi ro nhất.Trong quá trình mở rộng tín dụng, các Ngân hàng Thơng Mại không
tránh khỏi tình trạng đầu t vào các đơn vị hoạt động yếu kém thiếu khả năng chi trả, thậm chí có thể phá sản. Việc phân tích cẩn thận các khoản tín dụng sẽ
giúp ngân hàng kịp thời nhận ra những yếu kém trong cho vay và cách xử lý kịp thời. Kinh nghiệm cho biết rằng một Ngân hàng vững mạnh về vốn nhng lại có
khoảng trống giữa luồng tiền vào và luồng tiền ra củng gặp phải tình trạng mất khả năng chi trả gây giảm uy tín và mất khả năng cạnh tranh. Nên các nhà quản
trị Ngân hàng thờng xuyên xem xét, phân tích các báo cáo tài chính để có những phản ứng hiệu quả, nhằm ổn định khả năng thanh khoản của Ngân hàng.
Phân tích, kiểm tra hoạt động Ngân hàng còn là khâu quan trọng trong công tác quản lý Ngân hàng. Phân tích kết quả kinh doanh là xem xét đo lờng quá
trình thực hiện chiến lợc kinh doanh. Khi một chiến lợc mới đợc đa vào thực hiện, nhà quản trị cần kiểm tra, phân tích phát hiện những sai lệch so với kế
hoạch, xác định nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý. Đối với nhà lãnh đạo Ngân hàng, việc phân tích đánh giá đúng năng lực hoạt động của Ngân hàng
giúp họ kịp thời đa ra những quyết định cần thiết, đúng lúc có hiệu quả. Một chiến lợc kinh doanh đúng đắn tạo đợc chỗ đứng vững trãi cho Ngân hàng Th-
ơng Mại trên thị trờng chỉ đợc xây dựng trên cơ sở phân tích chính xác, có căn cứ khoa học. Có thể nói quản trị Ngân hàng mà thiếu khâu kiểm tra, phân tích
coi nh NH đó không có quản trị Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng nên xây dựng cho mình một hệ thống phân tích dựa trên các luận cứ khoa học, toàn diện.
Đối với Ngân hàng Nhà nớc: Ngân hàng NN là cơ quan quản lý vĩ mô trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng NN có nhiệm vụ làm lành mạnh và ổn
định nền tiền tệ quốc gia, tạo diều kiện cho các Ngân hàng Thơng Mại cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng.Tại các quốc gia hoạt động theo cơ chế thị trờng,
kinh doanh tiền tệ là môi trờng cạnh tranh quyết liệt nhất. Trong môi trờng đó luôn có xu hớng hình thành những Ngân hàng mạnh, các ngân hàng này chèn ép
các ngân hàng trung bình và nhỏ. Một vài Ngân hàng kết cấu với nhau tạo thành một thế lực chi phối thị trờng, vô hiệu hóa nguyên tắc cạnh tranh công bằng,
Lê Thị Ngân Lớp Chuyển đổi NHTC
9
lành mạnh. Hơn nữa hoạt động Ngân hàng ngày càng đợc quốc tế hóa, bên cạnh những thuận lợi, thị trờng tiền tệ quốc tế cũng mang vào thị trờng trong nớc
nhiều áp lực bất lợi. Bằng con mắt quan sát của mình, Ngân hàng NN có thể kịp thời nhận biết các khó khăn và nhanh chóng ban hành những chính sách ứng
phó.
Trong thị trờng liên Ngân hàng, các tỉ chøc tÝn dơng cã mèi quan hƯ vỊ vèn, tiền đan chéo với nhau rất đa dạng và phức tạp. Quan hệ này giống nh một
dây chuyền mà mỗi mắt xích là một tổ chức tín dụng. Một Ngân hàng lớn bị phá sản thờng kéo theo sự sụp đổ của nhiều ngân hàng nhỏ và làm suy yếu hàng loạt
Ngân hàng khác gây thiệt hại to lớn cho hoạt động tài chính của khu vc, quốc gia. Với chức năng quản lý giám sát, Ngân hàng Nhà Nớc có thể phát hiện
những mắt xích yếu nhất, cảnh giác cho cả dây chuyền và đa ra những biện pháp nhằm khắc phục hoặc nếu không cứu vãn đợc thì ít ra cũng làm giảm tác hại lan
truyền của nó. Trong trờng hợp này,Ngân hàng Nhà Nuớc là tấm lá chắn bảo vệ các Ngân hàng Thơng Trong kinh doanh tiền tệ, các Ngân hàng Thơng Mại
nắm trong tay mét bé phËn lín cđa c¶i cđa x· héi dới dạng tiền ký thác. Ngân hàng Thơng Mại không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng khối tài sản
này với nhiều điêù kiện ràng buộc. Vì vậy, ngoài việc xây dựng một hệ thống văn bản pháp quy để điều chỉnh, Ngân hàng Nhà Nớc cần phải thờng xuyên
giám sát, buộc các tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm vật chất đối với những ngời ký gửi và phải sử dụng vốn đúng với các nguyên tắc tín dụng, đầu t.
Ngân Hàng Nhà Nớc có thể cung cấp một số thông tin về tình hình hoạt động của từng Ngân hàng đến công chúng. Điều này sẽ dẫn đến nhận thức của công
chúng về thực trạng của từng Ngân hàng Thơng Mại. Qua việc giám sát, kiểm soát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thơng Mại, Ngân hàng Nhà Nớc đã
góp phần tạo ra và giữ gìnchữ tín sản phẩm vô giá cho Ngân Hàng thơnMặt khác,trong hầu hết các nền kinh tế, Ngân hàng là cơ quan duy nhất có t cách nh
những ngời tạo ra tiền, là nơi cầt trữ các khoản tài chính tiết kiệm của xã hội, là nơi phân phối tín dụng chủ yếu và là ngời quản lý hệ thống thanh toán cho đất
nớc. Do Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nên Chính Phủ
Lê Thị Ngân Lớp Chuyển đổi NHTC
10
luôn cố gắng áp đặt ảnh hởng dới sự kiểm soát đối với Ngân hàng Thơng Mại bằng cách giao cho Ngân Hàng Nhà Nuớc quyền giám sát, kiểm tra thờng
xuyên hoạt động của Ngân Hàng Thơng Mại. Hầu hết các nền kinh tế thị trờng, việc giám sát của Ngân Hàng Nhà Nớc nhằm đảm bảo tính an toàn và đúng đắn
trong hoạt động của từng Ngân hàng Thơng Mại. Sự quản lý yếu kém, sự gian lận và những cú sốc từ bên ngoài dễ dàng tạo ra các tai họa tài chính mà kết quả
cuối cùng là Chính Phủ và toàn xã hội phải gánh chịu qua việc tăng thâm hụt ngân sách, tăng thuế hoặc lạm phát. Do đó, việc kiểm tra, phân tích, đánh giá
hoạt động của từng Ngân hàng thơng mại và toàn hệ thống Ngân hàng là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Ngân hàng Nhà Nớc.
Đối với xã hội. Các Ngân hàng Thơng Mại không thể tồn tại nếu không có các mối quan hệ
với tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân c trong xã hội. Mối quan hệ đó có thể là hợp tác kinh doanh hoặc có thể là quan hệ giữa khách hàng với ngời cung cÊp
vèn trong c¸c nghiƯp vơ cho vay, ký gưi. Khi đặt mối quan hệ với bất kỳ một Nhân hàng nào, các cá nhân, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu phân tích khả
năng kinh doanh, uy tín, chất lợng dịch vụ của Ngân hàng đó, có nh vậy mối quan hệ giữa hai bên mới lâu bền và tốt đẹp. Tại các nớc kinh tế ổn định và phát
triển, các ngân hàng buộc phải công khai các báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán của mình trên các phơng tiện thông tin đại chúng nh: sách báo, sở giao dịch
chứng khoán tạo điều kiện cho các thể nhân, pháp nhân có nhu cầu đầu t tài chính tìm hiểu đành giá để chọn mặt gửi vàng tránh tình trạng lừa đảo hoặc
hiểu sai do thiếu thông tin hoặc nhận thông tin không chính xác.
Tóm lại, cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một việc làm tất yếu đối với từng Ngân hàng Thơng Mại và toàn xã hội. Nâng cao giúp
nhà quản trị nhận định đợc mặt yếu kém của mình để có những ứng phó kịp thời đồng thời phát hiện ra những lĩnh vực tốt có thể mang lại lợi nhuận cao mà rủi
ro thấp. Phân tích chính xác, khoa học còn là cơ sở để xây dựng một chiến lợc kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển của từng Ngân hàng Thơng
Mại, giúp Ngân hàng cũng cố đợc chổ đứng của mình trên thị trờng. Trong
Lê Thị Ngân Lớp Chuyển đổi NHTC
11
phạm vi vĩ mô, phân tích đánh giá chính xác hoạt động của Ngân hàng Thơng Maị giúp Ngân hàng Nhà Nớc thcj hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia tạo điều
kiện ổn định, tăng trởng và phát triển kinh tế.
II.1.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Đối với Ngân hàng Thơng Mại, cho vay có vai trò quan trọng trong phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhờ có hoạt động tín dụng mà một
ngân hàng có thể mở rộng mạng lới hoạt động kinh doanh, tăng quy mô nguồn vốn huy động và khả năng cho vay của mình. Nhận thức đợc tầm quan trọng của
hoạt động tín dụng, mỗi ngân hàng phải tìm biện pháp nâng cao chất lợng đối với các khoản cho vay và cho thuê của mình. Thực tế chất lợng hoạt động tín
dụng là một khái niệm tơng đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp nào để phản ánh chính xác. Thông thờng để đánh giá chất lợng hoạt động tín dụng của một
Ngân hàng thơng Mại, ngời ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau, nhng về cơ bản chất lợng tín dụng của một Ngân hàng Thơng Mại đợc đánh giá qua các
chỉ tiêu sau đây:
Thứ nhất: Chỉ tiêu tổng d nợ. Thứ hai: Chỉ tiêu về nợ quá hạn.
Thứ ba: Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng. Thứ t: Đóng góp của hoạt động tín dụng đến sự phát triển của khoa học
xã hội
3.1. Chỉ tiêu tổng d nợ.
Tổng d nợ khi đợc đề cập để đánh giá chất lợng tín dụng bao gồm cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay ủy thác. Chỉ tiêu này đợc đo bằng số
tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một kỳmột năm là bao nhiêu. Tổng d nợ thấp phản ánh chất lợng tín dụng thấp vì chỉ ra rằng
ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị
Lê Thị Ngân Lớp Chuyển đổi NHTC
12
khách hàng kém, thình độ của đội ngủ nhân viên không cao Tuy nhiên không phải bất kỳ thời điểm nào chỉ tiêu này cao cũng là tốt và ngợc lại, do vậy khi xét
chỉ tiêu này chúng ta không nên xem xét chúng theo từng thời ửngiêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả một quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố tác
động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất có thể thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng trong nền kinh tế.
3.2. Chỉ tiêu về nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn Tổng d nợ Chỉ tiêu này có thể là mtj chØ tiªu quan träng nhÊt khi xem xÐt chÊt lợng tín
dụng của một Ngân hàng Thơng Mại. Đến kỳ trả nợ, nếu ngời vay không trả và không đuợc gia hạn thì ngân hàmg sẽ chuyển toàn bộ nợ đến hạn sang nợ quá
hạn và đơng nhiên ngời đi vay phải chịu lãi suất quá hạn thờng là cao hơn gấp g- ỡi so với lãi suất trong hạn, vì thế doanh nghiệp đã khó sẽ càng trở nên khó khăn
hơn trong việc trả nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn quá cao biểu hịên hiện tợng chất lợng tín dụng của ngân hàng là thấp, rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ không đợc hoàn trả đúng
hạn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn vào ra, với việc không thu đợc nợ thì ngân hàng sẽ đối mặt với việc mất khả năng thanh
toán hoặc tệ hơn là phá sản. Khi xem xét các chỉ tiêu nợ khó đòi, ngời ta thờng xem xét cả về số tơng đối lẫn số tuyệt đối.
+Số tuyệt đối ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập hàng năm của ngân hàng. + Về số tơng đối đợc xác định bởi tỷ lệ nợ khó đòi:
Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi Tổng d nợ Hoặc:
Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi Nợ quá hạn Mục đích của các Ngân hàng Thơng Mại là làm cho các tỷ lệ này càng
nhỏ càng tốt, thông thờng tỷ lệ này dới 4 là chấp nhận đợc. Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay và
đều càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên khác biệt cơ bản cuả hai tỷ lệ này là tỷ lệ quá
Lê Thị Ngân Lớp Chuyển đổi NHTC
13
hạn chỉ xem xét đến giá trị của khoản nợ quá hạn, trong khi đó thì tỷ lệ khó đòi xem xét đến giá trị các khoản nợ khó đòi trong nợ ngắn hạn
Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hởng của chính sách xóa nợ của ngân hàng, một ngân hàng có
chính sách tốt phải thiết lập đợc quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh để thông báo định kỳ về các mán vay không có khả năng thu hồi để tránh tình trạng trong một lúc
ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu nh ngân
hàng thực hiện xóa nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này ở mức thấp nhất nhng không có ý nghĩa thực tiễn.
Ngoài ra, ngời ta còn tính đến chỉ tiêu gián tiếp là tỷ lệ mất vèn: Tû lƯ mÊt vèn
= Tỉng sè tiỊn cho vay đợc xóa nợ
x 100
D nợ bình quân Các tổ chức tín dụng đều có những khoản cho vay không có kha năng thu
hồi, nhng một tổ chức quản lý tèt lµ mét tỉ chøc cã tû lƯ nµy ë møc thÊp nhÊt. RÊt nhiỊu tỉ chøc tÝn dơng v©vx phản đối việc xóa nợ bởi họ tin rằng những
khoản cho vay này vẫn có thể thu hồi đợc. Một khi món nợ đã đợc xóa, các nỗ lực thu håi vèn vÉn tiÕp tơc nÕu ®iỊu ®ã cã ý nghÜa kinh tÕ.
3.3. ChØ tiªu lỵi nhn thu đợc từ hoạt động tín dụng.
Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận. Chỉ tiêu này sẽ chỉ ra trong tổng thu nhập của ngân hàng thì phần đóng góp là bao nhiêu.
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lợng của các khoản vay là tốt.
Tất nhiên khi xem xét chất lợng của một hoặc một số chất lợng tín dụng đặc thù thì chúng ta sẽ dựa trên những chỉ tiêu chung này để vận dụng cho phù hợp,
đồng thời những chỉ số cũng đợc xem xét trong cả một thời kỳ dài để thấy
khuynh hớng biến động của nó phù hợp với thực tiễn không, nhằm giúp cho cách đánh giá chính xác hơn.
Lê Thị Ngân Lớp Chuyển đổi NHTC
14
III. các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại