1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Công nghệ thông tin >

Mục tiêu quy hoạch Điều kiện để thực hiện quy hoạch Phát triển theo vùng, miền và địa điểm đặt trường Quy mô đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.28 KB, 63 trang )


Từ nhận thức phát triển giáo dục – đào tạo là con đường duy nhất để phát triển quốc gia cùng với tình hình kinh tế xã hội nước ta hiện nay, Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã xây dựng quan điểm chỉ đạo có sự quán triệt sâu sắc và đầy đủ việc phát triển giáo dục đại học nhấn mạnh đến chất lượng đào tạo đáp ứng
yêu cầu thực tế

1.3. Nguyên tắc lập quy hoạch


Nguyên tắc lập quy hoạch của đề án đã có sự kết hợp giữa các điều kiện cần như nhu cầu địa phương, dân số, dân trí, sự hài hòa giữa các nhóm lợi
ích… và các điều kiện đủ như đất đai, nhân lực, tài chính

1.4. Mục tiêu quy hoạch


Đề án đã đưa ra những mục tiêu cơ bản với những thông số cụ thể giúp cho người đọc có thể hình dung ra được mục tiêu cần đạt đến
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368

1.5 Nội dung quy hoạch


a. Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng Đề án đã dựa vào tình hình hiện tại của nền giáo dục của nước ta với 1 số
giả định cụ thể, hợp lý, dự báo tình hình trong thời gian tới về số lượng học sinh có nhu cầu học đại học cũng như khả năng đáp ứng của hệ thống giáo
dục đại học nước ta từ đó xây dựng các mục tiêu rất cụ thể Với một nước có mật độ dân số vào diện đông nhất thế giới như nước ta
việc mở rộng tiếp nhận sự chuyển giao những công nghệ của các ngành công nghệ sử dụng nhiều lao động là rất cần thiết để giải quyết vấn đề thất nghiệp
của nước ta. Yêu cầu phát triển nhanh những ngành công nghiệp hiện đại sử dụng công nghệ tiên tiến để đi tắt đón đầu, rút ngắn quá trình cơng nghiệp hóa
là một u cầu quan trọng để đổi mới đất nước Đề án đã nêu lên tầm quan trọng của việc mở rộng quy mô giáo dục đại
học để đáp ứng yêu cầu phát triển b. Ngành nghề đào tạo
Đề án đã có sự bao qt tồn bộ các ngành nghề của nền kinh tế, xây dựng các nhóm ngành cần thiết phát triển cũng như đưa ra tỷ trọng sinh viên giữa
các nhóm ngành một cách cụ thể c. Cơ cấu trình độ đào tạo đại học
Việc điều chỉnh giảm tỷ trọng sinh viên đại học trong tổng số sinh viên đại học và cao đẳng xuống mức 56 vào năm 2020 là hợp lý vì ở các cấp đào tạo
thấp hơn sẽ có thời gian đào tạo ngắn hơn và vẫn đáp ứng được yêu cầu của cơng việc khơng cần trình độ cao vì thế cần khuyến khích để đào tạo cao đẳng
phát triển nhiều hơn Đề án cũng cho thấy sự cần thiết phải tăng thêm số trường trung cấp cũng
như mở rộng các chương trình đào tạo trung cấp tại các trường cao đẳng để đáp ứng yêu cầu về nhân lực
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
d. Quy mô trường đại học Đề án đã đưa ra quy mô đào tạo hợp lý đối với các trường đại học hiện có
cũng như các trường đại học có nhu cầu mở mới e. Mạng lưới trường của các vùng kinh tế trọng điểm
3 vùng kinh tế trọng điểm được đề án nêu ra là 3 đầu tàu kinh tế của cả nước vì thế việc đầu tư cho giáo dục của 3 vùng này là tất yếu. Đề án cũng đã
khẳng định phải “ phát triển các trường đại học, cao đẳng theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực nhằm khai thác tối đa các cơ sở đào tạo hiện có”.

2. Mặt hạn chế của đề án


Nội dung quy hoạch
a. Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng Với mục tiêu tăng quy mô đào tạo lên gấp 4 lần năm 2005 vào năm 2020
là một mục tiêu không khả thi. Với thực trạng nền giáo dục đại học nước ta vừa thiếu vừa yếu như hiện nay việc tăng quy mô quá nhiều như trên chỉ làm
giảm ngày một trầm trọng hơn chất lượng lực lượng lao động. Hơn nữa việc đào tạo ở trình độ đại học không phải là con đường duy nhất để đào tạo đội
ngũ nhân công phục vụ cho phát triển kinh tế; kinh tế nước ta cần nhiều những cơng nhân trình độ cao hơn là những chuyên gia, kỹ sư. Việc để cho
đội ngũ nhân lực được đào tạo ở trình độ đại học làm thay công việc của đội ngũ nhân lực đào tạo ở trình độ trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề là một
sự lãng phí Mở rộng hội nhập và tham gia sâu vào quá trình phân công lao động quốc
tế là một xu thế tất yếu của q trình tồn cầu hóa; tuy nhiên việc quốc tế hóa các chương trình đào tạo đại học là một việc cần được xem xét kỹ lưỡng. Các
chương trình đào tạo ở bậc đại học của mỗi quốc gia được thiết kế theo những định hướng đào tạo phù hợp với yêu cầu nhân lực và mặt bằng trí tuệ của xã
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
hội nước họ vì thế việc sao chép các chương trình đào tạo có sẵn của các nước khác là một việc cần phải xem xét lại
Yêu cầu phát triển nhanh những ngành công nghiệp hiện đại tuy nhiên để thực hiện được điều này thì cần lưu ý rằng nếu khơng có sự tự nghiên cứu và
phát triển cơng nghệ của bản thân thì sự “đi tắt đón đầu” đó chỉ là một hình thức làm th và phụ thuộc rất nhiều và cơng nghệ nước ngồi
b. Ngành nghề đào tạo Bản quy hoạch cơ cấu ngành nghề cũng chưa được hợp lý: tỷ trọng sinh
viên tổng sinh viên tổng sinh viên ngành nông – lâm – ngư nghiệp từ 7-9 tương đương với khoảng 80.000 sinh viên 2010 và 160.000 sinh viên 2020
là quá nhiều vì nước ta có sự hạn chế về các nguồn lực tự nhiên phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp; nhóm ngành dịch vụ nhằm nâng cao mức thụ hưởng
của dân cư như ngành du lịch, giải trí, … trong nhóm các ngành lĩnh vực khác thì lại có tỷ lệ khiêm tốn
c. Cơ cấu trình độ đào tạo đại học Việc từng bước phát triển hệ trung cấp chuyên nghiệp thành hệ cao đẳng 2
năm là khơng cần thiết vì mục đích của đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và đào tạo cao đẳng là khác nhau vì thế chỉ nên nâng cao trình độ trung cấp
chun nghiệp chứ khơng nên chuyển thành trình độ cao đẳng Định hướng điều chỉnh cơ cấu đào tạo giữa các trình độ đại họccao
đẳngtrung cấp chuyên nghiệpdạy nghề cũng chưa được hợp lý. Với một nước thuần nông đang trong q trình chuyển thành nước cơng nghiệp như
nước ta thì việc giải quyết việc làm cho lực lượng lao động dôi dư rất lớn là rất quan trọng. Và cách giải quyết hiệu quả nhất là tạo điều kiện cho họ học
nghề tại các trường nghề vì thế tỷ lệ đào tạo ở trình độ dạy nghề cần được chú trọng với một con số lớn hơn nữa
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
d. Mạng lưới trường của các vùng lãnh thổ Phần này đề án đã không đưa ra được sự đánh giá riêng cho từng vùng
kinh tế của nước ta, những nhận định còn rất chung chung và giống hệt nhau giữa 6 vùng kinh tế. Điều này là bất hợp lý vì mỗi vùng kinh tế có những điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau vì thế các ngành nghề thế mạnh và ưu tiên cũng phải khác nhau tùy theo điều kiện của mỗi vùng
e. Mạng lưới trường của các vùng kinh tế trọng điểm Việc đặt mục tiêu đến năm 2020 có xấp xỉ 60 dân số từ 18 đến 24 tuổi
của các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc và 50 dân số từ 18 đến 24 tuổi của các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam là
khơng hợp lý. Mặc dù chúng ta hướng tới xây dựng lực lượng lao động có chất lượng cao nhưng chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông của chúng ta chưa
cao, nên để tạo việc làm thì sẽ có một bộ phận khơng nhỏ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thơng chỉ có thể đủ trình độ học trung cấp chuyên nghiệp và
học nghề. Điều này vẫn đúng với định hướng tạo điều kiện học tập ở bậc đại học cho tất cả mọi người tuy nhiên không được phép buông lỏng quản lý chất
lượng đầu vào và tương lai gần là cả đầu ra.
IV. Điều kiện, giải pháp và bước đi thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020

1. Mặt được của đề án


1.1. Điều kiện để thực hiện quy hoạch


Đề án đã chỉ ra những điều kiện cần thiết về đất đai, đội ngũ giảng viên cũng như nguồn vốn cần thiết để thực hiện quy hoạch nhưng cần có sự cụ thể
hơn về việc cần bao nhiêu giảng viên, ở trình độ nào và cơ cấu nguồn vốn được sử dụng như thế nào

1.2. Giải pháp


Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Đề án đã có xây dựng được những giải pháp cần thiết để thực thi nội dung mà đã được nêu ở trên. Những giải pháp này về cơ bản đã đi đúng hướng,
định hướng được trong quá trình giải quyết vấn đề. Tuy nhiên 1 số giải pháp đề án nêu ra còn chưa hợp lý thể hiện ở 1 số điểm:
a. Nhóm các giải pháp về đầu tư, huy động vốn Sử dụng học phí như một công cụ điều tiết quy mô, vùng miền và cơ cấu
ngành nghề đào tạo thì lại là một chính sách sai lầm vì nó khơng đảm bảo sự cơng bằng xã hội, dẫn đến sự phân biệt đối xử với người học. Hơn thế nữa với
tình hình kinh tế - xã hội nước ta hiện nay không dễ để xác định thu nhập của các nhóm đối tượng cũng như phòng ngừa các hiện tượng tiêu cực nảy sinh
khi thực hiện chính sách này b. Nhóm các giải pháp tăng cường cơ sở vật chất
Đổi mới nội dung chương trình và hiện đại hóa chương trình và phương pháp giáo dục đại học là việc làm mà chúng ta đã được khuyến cáo bởi các
chuyên gia hàng đầu về giáo dục cả ở trong nước và quốc tế tuy nhiên việc biên soạn chương trình và viết giáo trình theo nội dung các chương trình tiên
tiến thì cũng giống như việc quốc tế hóa các chương trình đào tạo, sự sao chép này cần được cân nhắc lại để tránh việc pha trộn quá nhiều thứ trong hệ
thống giáo dục nước ta chứ khơng phải một chương trình hay giáo trình thật sự phù hợp với nền kinh tế xã hội của nước ta
c. Nhóm các giải pháp về quản lý Chủ trương thực hiện đa ngành hóa, đa lĩnh vực hóa đối với các trường đại
học và cao đẳng còn đào tạo đơn ngành là một chủ trương chưa đúng. Mặc dù bộ máy quản lý sẽ không phải chịu thêm nhiều gánh nặng nhưng việc đào tạo
này sẽ dẫn đến sự dàn trải, đào tạo và nghiên cứu sẽ khơng có chiều sâu Chính phủ cũng có nhiều chính sách ưu tiên để tư nhân có điều kiện mở
trường tư như ưu tiên cho thuê đất, vay vốn ưu đãi, hỗ trợ đào tạo đội ngũ
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
giảng viên… nhưng chính sách khuyến khích giáo viên các trường cơng lập chuyển sang tư thục thì khơng nên. Trong thời buổi kinh tế thị trường, mỗi
giảng viên là tài sản quý của các trường đại học vì thế nên sự cạnh tranh giành lấy các giảng viên giỏi diễn ra thường xuyên giữa các trường với nhau. Chúng
ta chỉ nên tạo cơ chế để sự cạnh tranh này được bình đẳng và đúng luật chứ khơng nên có sự khuyến khích theo phía này hay phía khác
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Chương III: Đề xuất hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 –
2020

I. Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các


trường đại học, cao đẳng

1. Đề xuất giải pháp cho các vấn đề của mạng lưới các trường


đại học và cao đẳng hiện nay
Để giải quyết vấn đề về mối quan hệ và quy mô dạy nghềtrung cấp chuyên nghiệpcao đẳngđại học thiếu hợp lý thì các cơ sở đào tạo trình độ
thấp cần có sự hợp tác với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong việc tiếp nhận các học viên của mình sau khi ra trường với các cam kết về chất lượng
đầu ra; qua đó các cơ sở có thể cơng bố rõ thơng tin để học sinh biết và yên tâm theo học đạt chất lượng tốt và giảm lo lắng khi đầu ra đã được đảm bảo
một phần. Các trường đại học và các doanh nghiệp cũng cần có sự hợp tác thống nhất tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo để qua đó giúp các trường
đại học xác định được những tiêu chuẩn mà doanh nghiệp cần trong khi trường mình còn thiếu để tăng cường trang bị thêm cho sinh viên còn các
doanh nghiệp có thể dựa vào những tiêu chuẩn đánh giá đó để xác định trình độ sinh viên được đào tạo tại các trường dễ dàng và hiệu quả hơn
Để giảm bớt sự phân tán gây nên thiếu thống nhất quốc gia trong chỉ đạo và điều hành cần có có sự phân cấp rõ ràng hơn. Tơi xin đề xuất sự phân cấp
cụ thể như sau: Đảng chỉ lãnh đạo những việc thuộc thẩm quyền của mình, về
công tác tư tưởng, tổ chức vận động thực hiện các chủ trương… Bộ Giáo dục là đơn vị chủ quản
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
Các bộ, ngành liên quan giúp đỡ thực hiện các nhiệm vụ được giao trong quyền hạn, trách nhiệm được giao.
Chức năng quản lý nhà nước chỉ mang tính chất kiểm tra thanh tra, giám sát việc thực hiện đường lối chính sách, xây dựng nội dung
chun mơn, chương trình đào tạo phần cứng Hội đồng trường là cơ quan quản trị cao nhất của trường đại học,
cấu trúc của hội đồng trường nên có sự góp mặt của 2 thành phần là trong nhà trường và ngoài trường đại diện cho cộng đồng, xã hội, các
tổ chức phi chính phủ… Hiệu trưởng phải là người xây dựng kế hoạch chiến lược phát
triển, Hội đồng trường có trách nhiệm xem xét phê duyệt Cần xây dựng thêm các viện, trung tâm nghiên cứu ngay trong các trường
đại học, các viện nghiên cứu hiện có tùy theo các điều kiện cụ thể mà có thể sáp nhập hoặc liên kết chặt chẽ hơn trong nghiên cứu. Nguồn ngân sách cần
có sự phân bổ theo hướng giảm ngân sách hỗ trợ đào tạo, tăng ngân sách cho hoạt động nghiên cứu. Ngân sách cho nghiên cứu được phân bổ lúc đầu theo
số cơng trình nghiên cứu khoa học đăng ký sau đó tùy thuộc vào chất lượng và hiệu quả của các cơng trình nghiên cứu năm trước để phân bổ ngân sách
nghiên cứu năm sau cho các trường

1.1. Phát triển theo vùng, miền và địa điểm đặt trường


Một số vùng đông dân nhưng tỷ lệ nhập học đại học thấp, nguyên nhân của vấn đề này bắt nguồn từ rất nhiều phía nhưng từ góc độ của mình Bộ giáo dục
cần có chính sách và sự hỗ trợ nhiều hơn để tăng chất lượng giáo dục ở các cấp phổ thông. Ngồi ra ở các vùng khó khăn, kinh phí chi cho học tập của
con em còn rất hạn chế nên cũng cần có chính sách hỗ trợ kinh phí học tập nhiều hơn để những học sinh tốt nghiệp có chất lượng tốt có điều kiện để thi
vào các trường đại học có chất lượng tốt
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368

1.2. Quy mô đào tạo


Quy mô đào tạo của cả hệ thống còn nhỏ bé. Để giải quyết vấn đề này trong thời gian 15 năm là một việc làm rất khó khăn, dễ rơi vào tình trạng
nóng vội, tăng quy mơ mà vơ tình làm giảm chất lượng do thiếu giảng viên dẫn đến tình trạng các trường phải thuê giáo viên của nhau để đào tạo sinh
viên của trường mình. Vì thế tùy vào các điều kiện của của từng vùng mà phát triển thêm các trường mới sẽ giúp quy mô đào tạo của chúng ta tăng dần lên
mà không ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của các cơ sở hiện có Vấn đề quy mô giữa các trường không đồng đều cũng cần có sự can thiệp
của nhà nước theo 2 hướng: Điều tiết quy mô dựa trên chỉ tiêu phân bổ cho mỗi trường dựa
theo năng lực có thể đáp ứng Xây dựng chương trình hướng nghiệp có hệ thống tại tất cả các
trường phổ thông trong cả nước để giúp cho các em có sự hiểu biết cần thiết đối với tất cả các ngành học từ đó có sự lựa chọn ngành nghề
và trường phù hợp với mình hơn Cơ cấu giữa sinh viên vừa làm vừa học và sinh viên chính quy chưa phù
hợp. Trên thực tế hệ vừa học vừa làm là nguồn thu chính của các trường đại học vì thế nên nhiều trường rất muốn tăng quy mô. Tuy nhiên đây cũng là nơi
đẻ ra tiêu cực trong đào tạo đại học vì thế cần có sự can thiệp theo hướng xóa bỏ cấp bằng đại học vừa làm vừa học thay vào đó là chứng chỉ theo các
chuyên ngành đào tạo

1.3. Xã hội hóa giáo dục đại học


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

×