1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 1. Nguyên nhân khách quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.15 KB, 37 trang )


2. Phân loại rủi ro tín dụng Căn cứ vào khái niệm rủi ro tín dụng, ta có thể chia rủi ro tín dụng thàn các
loại sau: • Rủi ro do khơng hồn trả nợ đúng hạn rủi ro đọng vốn: Điều này có thể
gây ra hai ảnh hưởng:
i
Ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng: Chẳng hạn NH huy động nguồn vốn kỳ hạn 12 tháng trị giá 1 triệu USD để
tiến hành hoạt động cho vay đảm bảo sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Nếu NH cho khách hàng A vay 9 tháng, để sử dụng tối đa đồng vốn, NH dự định
cho khách hàng B vay 3 tháng tiếp. Nhừn nếu sau 9 tháng, khách hàng A khơng hồn trả vốn tín dụng, buộc NH phải huy động trên thị trường để bù
đắp vốn cho vay chưa được thu hồi của khác hàng A. Có thể là đi vay ngân hàng khác, hoặc đi vay ngân hàng trung ương, hoặc bán giấy tờ có giá, thậm
chí có thể bán ngay khoản tín dụng đó. Nhưng trong trường hợp đó, NH vẫn phải chịu khoản tổn thất do chi phí vay vốn cao hơn, và tốn một khoản thời
gian, đấy là chưa nói đến khả năng khơng thể huy động được. Khi đó NH sẽ mất cơ hội đầu tư, tức là không cho khách hàng B vay được, do đó sẽ làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn và ảnh hưởng đến ợi nhuận và uy tín của NH.
ii
Gây cản trở và khó khăn cho việc chi trả cho ngươnì gửi tiền. NH là một tổ chức đi vay để cho vay. Chính vì thế, khi NH huy động được
mơt khoản tiền thì ngay lập tức, NH dùng số tiền đó để đầu tư cho vay. Nếu khi đến hạn mà người vay không trả nợ cho NH, NH sẽ không đủ tiền thanh
toán cho khách hàng gửi tiền vào, điều này làm giảm khả năng thanh tốn và uy tín của NH. Nếu khoản tiền đó lớn có thê gây nguy hiêm cho NH trong
việc hoach định chi trả tiền gửi cho khách hàng. • Rủi ro khơng có khả năng trả nợ rủi ro bị mất vốn một phần hoặc toàn
bộ: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy, NH chỉ còn trơng chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh
nghiệp để đỡ một phần nợ gốc. Tuy nhiên, vấn đề này hết sức khó khăn vì:
-
Giá trị thanh lý bị giảm rất nhiều so với thời điểm thẩm định ban đầu.
-
Bản thân tài sản thanh lý đó rất khó bán do khơng ai muốn mua chúng.
-
Giá trị của tài sản thường bị chia sẻ với các chủ nợ ưu tiên trước như: nộp
thuế cho nhà nước, trả lương cho cán bộ nhân viên… Nói chung các món nợ thuộc loại rủi ro này rất phức tạp, khó thu hồi
và là gánh nặng thật sự với NH.
3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 3.1. Nguyên nhân khách quan
• Những nguyên nhân bất khả kháng: Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ:
Thiên tai, chiến tranh hoặc những thay đổi tầm vĩ mơ vượt q tầm kiểm sốt của người vay lẫn người cho vay.
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
• Do tác động của chu kì khách quan của nền kinh tế: Bất kì nền kinh tế nào cũng có chu kì phát triển theo một ngưỡng nhất định.
• Cơ chế chính sách của nhà nước: Sự thay đổi trong cơ chế, chính sách của nhà nước có thể tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
3.2. Nguyên nhân chủ quan - Từ phía khách hàng: Khả năng gây rủi ro phổ biến và hay gặp nhất là từ phía
khách hàng. • Đối với khách hàng cá nhân: Nguồn trả nợ chủ yếu là thu nhập. Sau khi
vay vốn NH thường có rủi ro do những nguyên nhân sau:
+ Công việc bị thay đổi hoặc mất việc làm. + Có thu nhập khơng ổn định.
+ Rủi ro đạo đức do cố tình khơng hồn trả nợ vay.
• Đối với khách hàng doanh nghiệp: Nguyên nhân gây ra rủi ro bao gồm: + Về phía thị trường của doanh nghiệp: Chi phí sản xuất tăng cao làm cho
sản phẩm của doanh nghiệp kém khả năng cạnh tranh về giá cả, sản phẩm làm ra kém chất lượng… làm cho sản phẩm của doanh nghiệp không tiêu
thụ được và khó khăn trong việc hồn trả nợ NH. + Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích do đó mất vốn hoặc hiệu quả đầu
tư thấp dẫn đến không trả được nợ. + Do tình trạng gian lận, tham nhũng diễn ra trong nôi bộ doanh nghiệp.
+ Do sự thay đổi nhân sự hoặc htay đổi chủ sở hũư doanh nghiệp.
- Từ phía ngân hàng: • Cán bộ tín dụng khơng thực hiên nghiêm túc q trình cho vay, dẫn tới
đánh giá khơng đầy đủ, chính xác về khách hàng trước khi cho vay hoặc không kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
• Thiếu thơng tin tín dụng hoặc thơng tin khơng đầy đủ, kịp thời, chính xác. • Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của các cán bộ NH nhiều khi
chưa bắt kịp với cơ chế thị trường luôn luôn biến động, dẫn đến hạn chế trong quản lý các món vay.
• Cán bộ tín dụng thiếu đạo đức nghề nghiệp, cố tình làm sai nguyên tắc. - Từ các bảo đảm tín dụng
• Trường hợp bảo đảm bằng tài sản: + Do sự biến độg giá trị tài sản bảo đảm theo chiều hướng bất lợi.
+ Do NH gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ các tài sản bảo đảm để xử lý chúng.
+ Trường hợp bảo đảm đối nhân bảo lãnh: Do người bảo lãnh không thực hện nghĩa vụ thanh tốn cho người vay tín dụng khi người này khơng có
khả năng chi trả.
Website: http:www.docs.vn Email : lienhedocs.vn Tel : 0918.775.368
4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 4.1. Nợ quá hạn

Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

×