1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Kiến trúc - Xây dựng >

Phương pháp phân tích hồ vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 265 trang )


233 Trong bài toán cụ thể, sau mỗi nút cơ hội cấp 2 sẽ là các tình huống với giá trị các kết
quả tính tốn và xác suất của nó hình 8.3. Bước 2. ðiền xác suất xuất hiện của mỗi tình huống trong mỗi phương án và lợi nhuận
của nó vào các nhánh trên cùng của cây quyết định. Bước 3. Tính tốn các lợi nhuận kỳ vọng EMV
Ta tính ngược từ ngọn xuống gốc. Trình tự tính tốn như sau: Tại các nhánh trên cùng là các tình huống của các phương án. Mỗi tình huống được đặc
trưng bằng lợi nhuận tính tốn và xác suất xuất hiện ñã ñược ñiền từ bước 2. Tại các nhánh dẫn ñến các nút 4, 5, 6, 7, 8, và 9 ta tính được lợi nhuận kỳ vọng cho mỗi
phương án. Xét nút 2:
Nút 2 tượng trưng cho kịch bản 1, có các nhánh 2-4; 2-5 và 2-6 với lợi nhuận kỳ vọng lần lượt là 140, 210 và 184. Hàm mục tiêu ở đây là tối đa hố lợi nhuậ, vậy phương án ñược
chọn ở ñây là phương án B, với lợi nhuận kỳ vọng EMV=210. Xét nút 3:
Nút 3 tượng trưng cho kịch bản 2, có các nhánh 3-7; 3-8 và 3-9 với lợi nhuận kỳ vọng lần lượt là 180, 170 và 168. Phương án ñược chọn là phương án A với lợi nhuận kỳ vọng 180.
Lợi nhuận kỳ vọng của cả dự án là 201.

2.2.3. Phương pháp phân tích hồ vốn


2.2.3.1. Khái niệm Chi phí sản xuất ra sản phẩm có thể chia làm 2 loại: chi phí bất biến và chi phí khả biến.
Chi phí bất biến C gồm: -
Một bộ phận của chi phí quản lý như chi phí quản trị hành chính, lương bộ phận gián tiếp...
- Khấu hao tài sản cố ñịnh.
- Lương công nhân trả theo thời gian hoặc lương tối thiểu phải trả hàng năm dù dự án
hoạt động hay khơng hoạt ñộng. -
Các khoản trừ dần hàng năm ñể bồi hồn lại chi phí tiền sản xuất. -
Các khoản thuế và phí cố định hàng năm. -
Các khoản tiền th bất ñộng sản cố ñịnh hàng năm. -
Tiền trả lãi vay trung và dài hạn cố ñịnh hàng năm. -
Chi phí duy tu bảo dưỡng TSCð theo kế hoạch cố ñịnh hàng năm. Chi phí khả biến B = B
d
x S gồm: S - sản lượng -
Chi phí nguyên vật liệu chính và phụ. -
Chi phí năng lượng.
234 -
Chi phí sử dụng MMTB phần phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm. -
Chi phí cho cơng nhân sản xuất theo lương khoán sản phẩm. -
Tiền trả lãi vay ngắn hạn.
Sản lượng hồ vốn S
h
là số lượng sản phẩm tính theo hiện vật của dự án phải sản xuất trong một thời ñoạn thường là năm vừa ñủ ñể trang trải mọi chi phí cho sản xuất kể cả thuế
và chưa có lợi nhuận. Trong trường hợp này doanh nghiệp tuy không thu được lợi nhuận nhưng vẫn có tiền để
trang trải chi phí bất biến và chi phí khả biến, do ñó vẫn ñạt ñược hiệu quả xã hội nhất ñịnh, thể hiện ở chỗ bảo ñảm việc làm và tiền lương cho bộ phận gián tiếp cũng như cho công nhân
sản xuất tương ứng với sản lượng hoà vốn.
B G
S
d d
h
C −
= 8.7
trong đó: G
d
- giá bán một đơn vị sản phẩm; B
d
- biến phí tính cho 1 đơn vị sản phẩm; C - định phí tính cho cả năm.
Doanh thu hồ vốn D
h
là giá trị sản lượng tính bằng tiền tương ứng với sản lượng hoà vốn, với doanh thu này dự án chỉ vừa ñủ ñể trang trải mọi chi phí và chưa có lãi.
G B
D
d d
h
C D
B C
− =
− =
1 1
8.8 trong đó:
B - biến phí tính cho cả năm;
Doanh thu D hoặc chi phí F
D
h
D F=B + C
B C
0 Sh S
Hình 8.4. ðiểm hòa vốn lãi lỗ
235 D – doanh thu tính cho cả năm.
2.2.3.2. Các loại điểm hồ vốn a. ðiểm hồ vốn tìm được ở đồ thị 5.4 được gọi là
điểm hồ vốn lãi lỗ. b. Trong một năm nào đó đang bị xem xét, dự án bắt đầu có khả năng trả nợ khi doanh
thu đã đủ để bồi hồn chi phí khả biến và chi phí bất biến mà trong đó chưa kể khấu hao K. Khi doanh thu lớn hơn mức này thì dự án bắt đầu nhận được khấu hao và do đó bất đầu có khả
năng dùng tiền khấu hao để trả nợ. Người ta gọi đó là điểm hồ hiện kim hay điểm hồ vốn
tiền tệ. Sản lượng hoà vốn hiện kim S
hk
và doanh thu hoà vốn hiện kim D
hk
được tính từ cơng thức:
B G
S
d d
hk
K C
− −
= 8.9
và:
G B
D
d d
hk
K C
D B
K C
− −
= −
− =
1 1
8.10 c.
Sản lượng hoà vốn trả nợ S
n
là khối lượng sản phẩm bảo đảm cho dự án có một doanh thu
D
n
vừa đủ để bồi hồn chi phí khả biến cũng như chi phí bất biến và tiền trả lãi do vay vốn ñể ñầu tư.
Khi phải vay vốn ñể ñầu tư thì mức trả nợ hàng năm do người cho vay quyết định, có thể đều đặn hoặc thay đổi hàng năm.
Trong trường hợp phải trả ñều ñặn hàng năm, ngạch số trả nợ hàng năm A gồm 2 phần:
một phần ñể trả lãi cho tất cả số vốn còn nợ ở năm ñang xét, phần kia ñể trả vốn gốc. A được tính theo cơng thức:
1
1 1
− =
+ +
i i
n n
i P
A 8.11
Ví dụ: P = 10000; i = 0,1; n = 5 năm.
Ta có bảng: Ngạch số trả
nợ Tiền lãi phải trả
Tiền trả vốn gốc
Vốn còn lại chưa trả
Năm 1
2=4 của hàng trênx0,1 3=1-2
4 10.000
1 2
3 2.637,975
2.637,975 2.637,975
1000 836,2005
656,0253 1.637,975
1.801,772 1.981,95
8.362,025 6.560,253
4.578,303
236 4
5 2.637,975
2.637,975 457,8303
239,8159 2.180,144
2.398,159 2.398,159
Tổng
3.189,874 10.000
Vì số tiền khấu hao K nằm trong chi phí bất biến C chỉ ñủ ñể trả vốn vay gốc là một phần của ngạch số trả nợ A nên để tính tốn ta phải trừ khấu hao khỏi chi phí bất biến và sau
đó phải cộng vào đó ngạch số trả nợ A. Ta có cơng thức:
B G
S
d d
n
A K
C −
+ −
= 8.12
và:
G B
D
d d
hk
A K
C D
B A
K C
− +
− =
− +
− =
1 1
8.13

2.2.4. Phương pháp mô phỏng


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (265 trang)

×