1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

Bãng 2.3: Tổng hop các đặc trvng cua các đ%nh nghƿa KHHTNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 364 trang )


Tác giã và nĕm



HTNH gặp khó khĕn tài



Sự can thi¾p cua chính



chính



phu, NHTW vào HTNH



(1998)

Laeven & Valencia (2012)

Frankel & Saravelos (2012)



x



x



x



x



Nguồn: Tác giả tổng hợp từ lược khảo các định nghƿa

KHHTNH Theo Kaufman (1996), tính de đổ vỡ trong hoat đ®ng ngân hàng cao hon các

ngành khác vì: (i) Tỷ l¾ von trên tổng tài sán thap (tỷ l¾ no cao); (ii) Tỷ l¾ tien mặt

trên tổng tài sán thap; (iii) Tỷ l¾ tien gúi ngan han trên tổng tien gúi lón (khá nĕng rút

von đồng loat se cao). HTNH có tính chat de vỡ nhvng khơng tự đ®ng chuyển sang

v. ieu ny cú ngha l mđt hắ thong giám sát huu hi¾u, cánh báo trvóc các nguy

co ngân hng, mđt co che quỏn lý an ton v hiắu quá se có thể ngĕn chặn sự đổ vỡ

cúa các ngân hàng.

2.1.2.2 Ngun nhân cua khung hỗng h¾ thong ngân hàng

(1) Các quan điem khác nhau

Gupta (2002) cho rằng KHHTNH có thể xuat phát từ n®i tai cúa bán thân từng ngân

hàng nhv sự mat cân đoi giua tài sán No và tài sán Có, trình đ® qn tr% rúi ro trong

hoat đ®ng kinh doanh ngân hàng yeu kém, các quyet đ%nh cho vay thieu th¾n trong

dan đen bat ổn mđt hoc mđt vi ngõn hng, trong ieu kiắn thụng tin bat cân xúng và

lan truyen, kéo theo đổ vỡ hàng loat trong HTNH. Ngoài ra, nhung yeu to ngoai sinh

nhv các chính sách kinh te vƿ mơ, mơi trvòng kinh te, pháp lý, tình hình chính tr%,

KHTT, sự snt giá cúa bat đ®ng sán và th% trvòng chúng khốn c biắt l KHTC khu

vc cng tỏc đng, l nguyờn ngân chú yeu gây nên KHHTNH.

M®t so nhà kinh te khác nhv Huddart, Hughes & Brunnermeier (1999) và Mishkin

(1994) cho rằng đa phần các cu®c KHHTNH nổ ra đeu bat nguồn từ tình trang thơng tin

bat cân xúng trên th% trvòng. Thơng tin bat cân xúng là m®t that bai cúa th% trvòng vì

nó gây ra ba van đe: Sự lựa chon đoi ngh%ch, rúi ro đao đúc và tâm lý đám đông.

Sự lựa chon đoi ngh%ch

Sự lựa chon đoi ngh%ch là hi¾n tvong do sự bat cân xúng ve mặt thơng tin tao nên, theo

đó chú thể thay vì lựa chon khốn vay/danh mnc đầu tv có hi¾u q cao và rúi ro thap

thì lai lựa chon khốn vay/danh mnc đầu tv có hi¾u q thap và rúi ro cao.

Rui ro đao đúc

Rúi ro đao đúc là h¾u quá cỳa thụng tin bat cõn xỳng, xuat hiắn sau cuđc giao d%ch

khi mđt bờn thc hiắn nhung hnh đng n dau và có ánh hvóng đen loi ích cúa đoi

tác.



Krugman (2009) chỉ ra rằng rúi ro đao đúc là trvòng hop khi m®t bên đva ra các quyet

đ%nh liên quan túi mỳc đ chap nhắn rỳi ro, trong khi bờn kia phái ch%u tổn that neu

các quyet đ%nh đó that bai. Trong hoat đ®ng kinh doanh ngân hàng, rúi ro đao đúc náy

sinh từ chính hoat đ®ng kinh doanh cúa ngân hàng và khách hàng sú dnng von cúa các

ngân hàng. H¾u quá cúa rúi ro đao đúc do hai chú thể này gây nên, lai do ngvòi gúi

tien vào ngân hàng và chính ngân hàng đó gánh ch%u. Theo Mishkin (1994),

KHHTNH xáy ra khi các van đe lựa chon đoi ngh%ch và rúi ro đao đúc tró nên nghiêm

trong.

Tâm lý đám đông

“Tâm lý đám đông” chỉ nhung suy nghƿ hoặc hành vi cúa con ngvòi thvòng xun ch%u

ánh hvóng cúa nhung ngvòi khác. Kindleberger (1978), Diamond & Dybvid (1983) cho

rằng nguyên nhân gây ra KHHTNH có thể do ket q cúa “sự kích đ®ng tâm lý cúa đám

đơng hỗn loan”. Các lý thuyet giái thích hi¾n tvong rút tien ồ at xuat phát từ yeu to tâm

lý cho rằng, khi m®t ngân hàng gặp phái rúi ro tín dnng hay b% phá sán thì ngvòi gúi

tien ó các ngân hàng khác hoang mang lo so và kéo nhau ồ at đen rút tien ó các ngân

hàng khác, th¾m chí khi ngân hàng cúa ho khơng có bat cú van đe nào trong báng cân

đoi tài sán, làm cho toàn b® HTNH gặp phái khó khĕn, KHHTNH xáy ra.

Miskin (1996) cho rằng có hai nguyên nhân tiem ẩn gây nên KHHTNH ó các nvóc đang

phát triển: (i) Các quoc gia này chú yeu sán xuat hàng hóa thơ nên de b% tác đ®ng bói

nhung cú soc thvong mai, gây khó khĕn tài chính cho các doanh nghi¾p trong nvóc

đang vay von trong HTNH n®i đ%a, gây bat ổn tài chính trong HTNH do doanh

nghi¾p mat khá nĕng thanh tốn; (ii) HTNH ó các quoc gia này huy đ®ng von vói

nhung khốn no bằng ngoai t¾ nên khi có sự snt giỏm trong giỏ tr% ng nđi tắ lm

gia tng tỡnh trang khó khĕn tài chính trong HTNH.

Ngồi ra, nhieu quan điểm cho rằng, tự do hóa tài chính là ngun nhân gây nên

KHHTNH, tiêu biểu nhv Weller (1999) cho rằng các quoc gia mói nổi đang tró nên de

tổn thvong đoi vói KHHTNH sau tự do hóa tài chính. Mishkin (1999) cǜng cho rằng tự

do hóa tài chính thvòng gây đổ vỡ trong hoat đ®ng cho vay do dòng von vào khổng lồ

đã gia tĕng co h®i cho vay cúa ngân hàng nhvng vi¾c giám sát lai lóng lẻo, yeu kém,

khúng hoáng cho vay là đặc trvng cúa tự do hóa tài chính ó nhieu quoc gia và thvòng

tiep theo sau đó là KHHTNH. Trong khi đó, Arphasil (2001) khẳng đ%nh rằng tự do hóa

tài chính đe doa đoi vói sự ổn đ%nh tài chính do tự do hóa lãi suat và các dòng von ngan

han quoc te tự do di chuyển đã làm cho tín dnng bùng nổ và đổ vỡ, KHHTNH xáy ra

cùng vói KHTT. Wade (2001) chỉ ra rằng tự do hóa tài chính và mó cúa tài khốn von là



nguy hiểm khi các ngân hàng có rat ít kinh nghi¾m đoi vói th% trvòng tài chính quoc te,

và khi tổ chúc phi ngân hàng cǜng vay mvon ó nvóc ngồi. Ěieu này gây nguy hiểm

gap hai lần trong h¾ thong tài chính khi khu vực ngân hàng và khu vực doanh nghi¾p

có tỷ so no/von chú só huu cao. Và nguy hiểm gap ba lần trong co che TGHĚ co đ%nh.

Bên canh đó, khi khu vực ngân hàng và doanh nghi¾p thieu sự giám sát, KHHTNH và

KHTT chỉ chò đoi thòi co để xáy ra. Khu vực ngân hàng cúa các quoc gia phát triển

và đang phát triển trong nhung nĕm 80 và 90 b% chan đ®ng bói các trnc trặc nghiêm

trong sau q trình tự do hóa tài chính, m®t so đã chuyển thành nhung cu®c KHHTNH

(Caprio & Kliengebiel, 1996; Lindgren, Garcia & Saal, 1996) mà ngun nhân là do q

trình tự do hóa tài chớnh ó voc thc hiắn mđt cỏch nụn núng, sai trỡnh t hoc thieu

ng bđ trong cỏc biắn phỏp quỏn lý vƿ mơ ó cá cap đ® quoc gia và quoc te.

Tóm lai, tổng hop nhung quan điểm từ quá trình lvoc kháo trên, lu¾n án ket lu¾n rằng

KHHTNH xuat phát từ các nguyên nhân sau: Chính sách kinh te vƿ mơ, chính sách kinh

te vi mơ, chien lvoc và hoat đ®ng cúa từng ngân hàng, tình trang thơng tin bat cân xúng

trên th% trvòng và q trình tự do hóa tài chính.

(2) Mơ hình khung hỗng h¾ thong ngân hàng

KHTC tồn cầu 2008 thực chat là m®t cu®c KHHTNH bat nguồn từ Mỹ, xét trên góc

nhìn han hẹp thì đây là m®t cu®c khúng hống chva từng có trong tien l¾ do nhieu yeu

to ket hop lai vói nhau nhv các ngân hàng khơng đvoc kiểm sốt chặt che, các sán

phẩm tín dnng phúc tap chva từng có, nhung moi quan h¾ chằng ch%t và sự phình to

đen mat kiểm sốt cúa th% trvòng nhà đat. Tuy nhiên, Mayer-Foulkes (2009) cho

rằng cu®c KHTC này có nguồn goc từ q trình tĕng trvóng kinh te dvói tác đ®ng

cúa tồn cầu hóa. Theo đó, q trình tồn cầu hóa đã làm q trình tích lǜy von dien ra

nhanh hon q trình thay i cụng nghắ v ieu ny tỏc đng lm giám lãi suat suot

m®t thòi gian dài. Lãi suat thap đã tao ra bong bóng tài sán ó nhieu quoc gia trên the

giói, c®ng vói sự bùng nổ cúa nhung phát kien tài chính và thu hẹp đòn bẩy tài chính

đã làm cho h¾ thong tài chính snp đổ dan đen cu®c KHTC tồn cầu 2008 (Nguyen

Khac Quoc Báo, 2010).

Ngày nay, sau khi bình tƿnh nh¾n đ%nh lai tình hình, giói nghiên cúu cho rằng ngun

nhân gây ra cu®c KHTC tồn cầu 2008 thực ra có thể đvoc lý giái bói mơ hình cúa

Minsky (1986), mặc dù trvóc đây mơ hình này chva từng đvoc chú ý và đánh giá cao.

Ěieu này cho thay nguyên nhân gây ra KHHTNH từ lâu đã đvoc mơ hình hóa dvói dang

lý thuyet rat rõ nét nhvng trong boi cánh nen kinh te tĕng trvóng b¾c nhat the giói nhv

Mỹ, các tổ chúc tài chính quoc te, các nhà lãnh đao hàng đầu và m®t so nhà nghiên cúu



đã quá súc lac quan, ho đã lò đi nhung lòi cánh báo và cho rằng õy l mđt trvũng hop

ngoai lắ.

Minsky (1986) ó phỏt trin m®t mơ hình lý giái các cu®c KHHTNH ó Mỹ, Anh và các

nen kinh te th% trvòng khác đó là mơ hình ve sự ổn đ%nh bat ổn (stability is unstable)

(Phn lnc 1). Theo Minsky (1986), múc đ® de tổn thvong tài chính bien đ®ng cùng chieu

vói các chu kǶ kinh te. Sau kǶ suy thối, các cơng ty b% thua lỗ nhieu se chon cách

phòng v¾. Khi nen kinh te bùng nổ thì tiet ki¾m và đầu tv càng nhieu, theo đó nguồn

cung tín dnng cǜng tĕng theo. Trong suot thòi kǶ mó r®ng, các nhà đầu tv lac quan ve

tvong lai nên cho rằng các danh mnc đầu tv se sinh loi cao, nên ho đã đi vay tien thc

hiắn cỏc hoat đng u tv vo bat đ®ng sán, chúng khốn hay các khốn đầu tv nhằm

thu đvoc loi nhu¾n trong ngan han, do ho dự đốn rằng giá tài sán se tĕng cao hon rat

nhieu so vói lãi suat mà ho phái trá cho các khốn von ho đã đi vay ngân hàng để đầu tv.

Tvong tự, các ngân hàng se tĕng các khoán vay cho các nhóm vay khác nhau bói ho khó

có thể chap nh¾n thực te rằng ho se b% mat th% phần bói các tổ chúc cho vay khác

đang gia tĕng các khốn cho vay vói toc đ® manh me. Ěồng thòi, các đánh giá cúa các

ngân hàng ve sự rúi ro cúa các danh mnc đầu tv cá nhân cǜng giám xuong, theo đó,

quyet đ%nh từ choi cho vay cǜng giám. Ket quá là, các ngân hàng sẵn sàng cho vay

tien bat chap m®t so khốn vay trvóc đó đvoc đánh giá là có đ® rúi ro cao.Tâm lý đám

đơng xuat hi¾n. Ngày càng có nhieu cá nhân và tổ chúc từng hò hung vói hoat đ®ng

đầu co thì nay bat đầu tham gia tranh giành nhằm tìm kiem các khốn loi nhu¾n cao.

Sự đầu co kiem lòi đã đi ch¾ch khói hành vi thơng thvòng, hop lý và tien tói hi¾n

tvong đvoc goi là “con điên loan” hay “bong bóng”. Theo Kindleberger & Aliber

(2005), “con điên loan” nhan manh đen tính bat hop lý và “bong bóng” ám chỉ m®t sự

ch¾ch hvóng ve giá tài sán mà khơng thể giái thích bằng “các ngun tac co bán”,

“bong bóng” là m®t sự bien đ®ng tĕng giá trong khống thòi gian kéo dài khống 15 40 nĕm hay có thể ngan hon, sau đó nó se vỡ tung. Tuy nhiên, khi nen kinh te đi xuong

cùng vói sự vỡ tung cúa “bong bóng” giá tài sán, hy vong nhanh chóng bien thành that

vong bói múc tĕng giá tài sán thap hon so vói lãi suat phái trá cho các khốn no vay

để đầu tv, do v¾y, các nhà đầu tv đã co gang bán tháo các danh mnc đầu tv cúa mình

tao ra m®t sự bat an cho các nhà đầu tv khác và làn sóng bán tháo ngày càng dien ra

manh me tró thành phong trào tự phát, tình trang khó khĕn ve tài chính xuat hi¾n, các

vn phá sán cǜng gia tĕng khơng ngừng tao nên m®t sự “hống loan” chva từng có,

khúng hống xuat hi¾n. Các ngân hàng bat đầu hiểu đvoc nhung rúi ro thực sự trong

nen kinh te và han che hoặc ngvng cho vay vói các đieu



khốn de dãi, bói các khốn thi¾t hai và no xau phát sinh từ hoat đ®ng cho vay tĕng

lên, khien ngvòi đi vay phái lao đao. Tái tài tro tró nên khơng thể đoi vói nhieu

doanh nghi¾p vỡ no. Neu khơng còn đú tien cháy vào nen kinh te để giúp cho quá trình

tái tài tro này tiep dien thì m®t cu®c khúng hống kinh te thực se bat đầu. Trong suot

thòi kǶ khúng hống, các cơng ty bat đầu tró ve phvong án phòng v¾ và chu kǶ kinh

te khép lai. Minsky (1986) khẳng đ%nh rằng nguồn cung tín dnng tĕng trong thòi kǶ

nen kinh te phát triển và giám trong thòi kǶ kém phát triển se gia tĕng nguy co đổ vỡ

cúa h¾ thong tài chính cǜng nhv nguy co xáy ra KHHTNH. Minsky đã đi đen ket lu¾n

rằng chính qng thòi gian n bình ổn đ%nh se ni dvỡng nhung ran nút đầu tiên cúa

h¾ thong tài chính.

2.1.3 Moi quan h¾ nhân q giua khung hỗng tien t¾ và khung hỗng h¾ thong

ngân hàng

Sự xuat hi¾n chung cúa KHTT và KHHTNH trong cu®c KHTC Châu Á 1997-1998 cho

thay moi tvong quan giua hai hi¾n tvong này. Các cu®c KHTT và KHHTNH phát sinh

cùng m®t thòi điểm ó Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Hàn Quoc trong giai đoan

1997- 1998. Trong thực te, hi¾n tvong khúng hống kép này đã xáy ra tvong đoi phổ

bien tai các quoc gia trên the giói, điển hình nhv ó Châu Mỹ Latinh trong đầu và

giua nhung nĕm 1980 và ó Scandinavia vào đầu nĕm 1990 (Glick & Hutchison, 1999).

Có nhieu lý thuyet cho thay có sự liên ket manh me giua KHTT và KHHTNH bói vì tài

sán và no nvóc ngồi là m®t thành phần trong báng cân đoi tài sán cúa các NHTM.

KHHTNH có thể dan đen KHTT trong m®t so hồn cánh, trong khi đó KHTT có thể

gây ra KHHTNH. Chang & Velasco (1999) khơng phân bi¾t giua hai hi¾n tvong

KHTT và KHHTNH và coi chúng nhv biểu hi¾n đồng thòi cúa các yeu to phổ bien co

bán.

Obstfeld (1994) cho rằng ngành ngân hàng yeu kém có thể là nguyên nhân dan đen m®t

cu®c KHTT neu các nhà đầu co tien t¾ dự đốn rằng các nhà hoach đ%nh chính sách se

chon giái pháp nhằm kiem che lam phát và ổn đ%nh TGHĚ để tránh phá sán các ngân

hàng và ổn đ%nh h¾ thong tài chính hon là phái ton kộm nhung chi phớ cho viắc bỏo

vắ ng nđi tắ. Velasco (1987) và Calvo (1997) l¾p lu¾n rằng van đe rút tien gúi đ®t

bien trong HTNH có thể gây ra mđt cuđc tan cụng tien tắ neu thanh khoỏn tng ket

hop vói m®t gói cúu tro cúa chính phú đoi vói HTNH là khơng phù hop vói mnc tiêu ổn

đ%nh tỷ giá. Miller (1999) xem xét m®t cách rõ ràng s mat giỏ tien tắ l mđt trong

nhung la chon chớnh sỏch hop lý cho viắc mđt chớnh phỳ phỏi đoi mặt vói van đe rút

tien gúi đ®t bien trong HTNH trong m®t che đ® TGHĚ co đ%nh. GonzalezHermosillo (1996) cho thay rằng m®t cu®c KHHTNH có thể dan đen mđt cuđc

KHTT trong mđt hắ thong ti



chớnh ti chớnh kộm phát triển có thể thay the tài sán trong nvóc bằng tài sán nvóc ngồi.

Ngvoc lai, Rojas-Suarez & Weisbrod (1995) v Obstfeld (1994) lắp luắn rng mđt

cuđc KHTT cú th dan đen sự tổn thvong trong khu vực ngân hàng neu các nhà hoach

đ%nh chính sách úng phó vói áp lực tỷ giá bằng cách tĕng manh lãi suat. M®t đặc điểm

chung cúa nhung co che là các ngân hàng đã "de b% tổn thvong" vì các khốn no

nvóc ngồi lón và/hoặc sự mat cân đoi kǶ han giua tài sán và no phái trá. M®t cú soc

KHTT có thể dan đen bat loi cho HTNH. Trong khi đó, Yiu, Ho & Jin (2009) cǜng

cho rằng KHTT xáy ra có thể dan đen khúng hống ngân hàng vì khi TGHĚ b% đ%nh

giá cao, sự snt giám giá tài sán và chúng khốn, von tháo chay có thể đẩy ngân hàng

lâm vào tình trang mat khá nĕng thanh tốn, đóng cúa ngân hàng, khúng hống ngân

hàng mang tính h¾ thong neu khu vc ngõn hng ó cú mđt t lắ cao các khốn

no bằng ngoai t¾. Glick & Hutchinson (1999) khẳng đ%nh rằng m®t đặc điểm chung

là các ngân hàng de b% tổn thvong vì các khốn no nvóc ngồi lón và/hoặc sự mat cân

đoi kǶ han giua tài sán và no phỏi trỏ v c biắt nghiờm trong khi mđt cỳ soc phỏt

sinh t th% trvũng tien tắ tỏc đng bat loi trực tiep đen khu vực ngân hàng bằng cách

gây ra m®t sự suy giám cúa báng cân đoi tài sán cúa ngân hàng neu tien t¾ mat giá,

hoặc gián tiep bằng cách làm cho các NHTW tĕng lãi suat để báo v¾ đồng tien.

Ngvoc lai, KHHTNH có thể dan đen các cu®c tan cơng đầu co đồng n®i t¾ neu các

nhà đầu co dự đốn sự đánh đổi giua vi¾c giu sự mat giá cúa TGHĚ và giái cúu

HTNH đang gặp khó khĕn (Yiu, Ho & Jin 2009). Chính vì v¾y, các nghiên cúu gần

đây có xu hvóng bao gồm m®t giá thuyet cho các cu®c KHHTNH nhv là m®t bien

giái thích khi phân tích KHTT và ngvoc lai KHTT cǜng đvoc xem nhv là m®t bien

giái thích khi phân tích KHHTNH (Glick & Hutchison 1999; Yiu, Ho & Jin 2009).

2.2 H¾ thong cãnh báo sóm khung hỗng tien t¾ và khung hỗng h¾ thong ngân

hàng

Theo Gramlich & ctg (2010), h¾ thong cánh báo sóm là phvong pháp sú dnng các so

li¾u đvoc tính tốn để tìm ra các bien so ket hop vói nhung cu®c khúng hống thực te

trong quá khú để cánh báo các co quan qn lý ve nhung cu®c khúng hống có thể xáy

ra trong tvong lai.

Từ nhung nghiên cúu thực nghi¾m trên the giói cho thay h¾ thong cánh báo sóm

KHTT và KHHTNH là nhung mơ hình đvoc xây dựng dựa trên các chỉ tiêu (kinh te vƿ

mơ, thể che, chính tr%...) có khá nĕng cánh báo sóm ve KHTT và KHHTNH trong m®t

quoc gia theo m®t chuỗi thòi gian xác đ%nh, từ đó đva ra vóc lvong ve xác suat xáy ra

m®t cu®c



KHTT và KHHTNH trong tvong lai, giúp chính phú và các co quan chúc nĕng đva ra

nhung goi ý chính sách và hành đ®ng nhằm phòng ngừa KHTT cǜng nhv KHHTNH.

Yeu to “sóm” trong thu¾t ngu “cánh báo sóm” theo nghiên cúu cúa Kaminsky &

Reinhart (1999) đvoc xác đ%nh trong vòng 24 tháng trvóc khi m®t cu®c KHTT hay

KHHTNH bat đầu. Tuy nhiên, tùy thu®c vào quan điểm cúa các nhà nghiên cúu mà

“cúa sổ cánh báo” có thể thay đổi.

Các nghiên cúu trvóc cǜng cho thay thiet ke m®t h¾ thong cánh báo sóm KHTT và

KHHTNH đòi hói cần có ba yeu to chú yeu là:

(1) Xác đ%nh các giai đoan KHTT và KHHTNH, nhằm tao co só cho viắc xõy dng

bien phn thuđc cho hắ thong cỏnh bỏo sóm KHTT và KHHTNH. Bien phn thu®c này

là bien ròi rac nh¾n hai giá tr% 1 hoặc 0, theo đó giai đoan đvoc xác đ%nh có

KHTT và KHHTNH se nh¾n giá tr% 1 và ngvoc lai giai đoan đvoc xác đ%nh khơng

xáy ra KHTT và KHHTNH se nh¾n giá tr% 0.

(2) Xác đ%nh các chỉ so cánh báo sóm KHTT và KHHTNH tiem nĕng. Các chỉ so này

đvoc xác đ%nh dựa trên nen táng các mơ hình lý thuyet ve KHTT và KHHTNH, cǜng

nhv các nghiên cúu trvóc trong và ngồi nvóc có liên quan. Ěây là co só cho vi¾c lựa

chon các bien giái thích cho h¾ thong cánh báo sóm KHTT và KHHTNH.

(3) Xác đ%nh cách tiep c¾n để tao ra các cánh báo sóm ve KHTT và KHHTNH. Vói

vi¾c chon cách tiep c¾n phù hop se chon ra các chỉ so cánh báo sóm KHTT và

KHHTNH có ý nghƿa thong kê cao trong t¾p hop các chỉ so cánh báo sóm KHTT và

KHHTNH tiem nĕng, đồng thòi vóc tính xác suat cánh báo sóm KHTT và KHHTNH

nhằm dự báo khá nĕng KHTT và KHHTNH trong tvong lai.

2.2.1 Xác đ%nh các giai đoan khung hỗng tien t¾ và khung hỗng h¾ thong ngân

hàng

2.2.1.1 Xác đ%nh các giai đoan khung hoóng tien tắ

Liờn quan en %nh ngha mđt cuđc KHTT nhv the nào se giúp các nhà kinh te xác đ

%nh các giai đoan KHTT và có thể dự báo đvoc thòi điểm KHTT. Các nghiên cúu

thực nghi¾m trên the giói thvòng dựa trên sự bien đ®ng cúa chỉ so áp lực th% trvòng

ngoai hoi EMP để xác đ%nh các giai đoan KHTT.

Khái ni¾m EMP lần đầu tiên đvoc đva ra bói Girton & Roper (1977) và ngày càng đvoc

hồn thi¾n qua các nghiên cúu cúa Boyer (1978), Roper & Turnovsky (1980), Kim

(1985), Burdekin & Burkett (1990), Weymark (1995) và Eichengreen, Rose & Wysplosz

(1995, 1996). Có thể nói nghiên cúu cúa Eichengreen, Rose & Wysplosz (1995, 1996) là



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (364 trang)

×