Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.78 KB, 77 trang )
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
GVHD:NINH VĂN NAM
P2 + Q2
P2
Q2
∆P =
R = 2 R + 2 R = ∆P( P ) + ∆P( Q )
U2
Q
U
(3 – 1)
• Khi giảm Q truyền tải trên đường dây, ta giảm được thành phần tổn thất
công suất ΔP(Q) do Q gây ra.
Giảm được tổn thất điện áp trong mạng điện: Tổn thất điện áp
được tính như sau:
∆U=
P.R + Q. X P.R Q. X
=
+
U
U
U
= ∆UP+∆UQ
(3 – 2)
Giảm lượng Q truyền tải trên đường dây, ta giảm được thành
phần ΔU(Q) do Q gây ra.
•
Tăng khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp.
Khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp phụ
thuộc vào điều kiện phát nóng, tức phụ thuộc vào dòng điện
cho phép của chúng. Dòng điện chạy trên dây dẫn và máy
biến áp được tính như sau:
I=
P2 + Q2
3U
(3 – 3)
• Biểu thức này chứng tỏ với cùng một tình trạng phát nóng
nhất định của đường dây và máy biến áp(tức I = const)
chúng ta có thể tăng khả năng truyền tải công suất tác dụng
P của chúng bằng cách giản công suất phản kháng Q mà
chúng phải tải đi. Vì thế khi vẫn giữ nguyên đường dây và
máy biến áp, nếu cosφ của mạng được nâng cao(tức giảm
lượng Q phải truyền tải) thì khả năng truyền tải của chúng
sẽ được tăng lên.
Ngoài việc nâng cao hệ số công suất cosφ còn đưa đến hiệu quả là giảm
được chi phí kim loại màu, góp phần ổn định điện áp, tăng khả năng phát điện
Page | 63
NHÓM 9_TỰ ĐỘNG HÓA 1-K5
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
GVHD:NINH VĂN NAM
của máy phát điện …Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải nâng cao hệ số cosφ ở các
trạm biến áp theo đúng tiêu chuẩn của nhà nước quy định cosφ = 0,9 ÷ 0,95.
Do trong thực tế sử dụng hệ số cosφ 1 = 0,85 nên ta phải thiết kế nâng cao hệ
số cosφ lên thành cosφ2 = 0,95.
6.2. XÁC ĐỊNH DUNG LƯỢNG BÙ CẦN THIẾT.
Ptt
Stt
1143,6087
1380,1195
Hệ số công suất của trạm là cosφ1 =
=
=0,83→ tgφ1 = 0,67.
Hệ số công suất của trạm sau khi bù là cosφ2 = 0,95→ tgφ2 = 0,32
Tổng công suất phản kháng cần bù thêm cho đối tượng để nâng cao hệ
số công suất từ cosφ1 lên cosφ2 là
Qbù = Ptt (tgφ1 – tgφ2)
(3 – 4)
Trong đó:
P: công suất tác dụng tính toán của đối tượng
tgφ1, tgφ2 : ứng với cosφ1, cosφ2
Vậy lượng công suất phản kháng cần bù thêm là: (theo 3 – 4)
Qbù = 1143,6087(0,67 -0,32) = 400,263 (kVAr)
Để việc đặt bù có hiệu quả thì dung lượng bù tại các điểm này được xác
định theo công thức:
Qbi = Qi – (QΣ - Qb) .
Rtd
Ri
(3 – 5)
Trong đó:
Qbi : công suất bù cần đặt tại điểm i. Qi :
công suất phản kháng tại điểm i.
QΣ : công suất phản kháng toàn mạng.
Qb : công suất bù của toàn mạng.
Rtđ : điện trở tổng tương đương của mạng.
Ri : điện trở của nhánh i.
Page | 64
NHÓM 9_TỰ ĐỘNG HÓA 1-K5
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
GVHD:NINH VĂN NAM
1
Rt đ =
→
1 1
1
+ + ... +
R1 R2
Rn
(3 – 6)
1
1 1
1
= + + ... +
Rtd R1 R2
Rn
=
1
1
1
1
1
+
+
+
+
0,83 0,98 0,53 0,52 1, 75
Suy ra Rt đ =0,15 (Ω).
Ta có Qtt=Ptt.
tan ϕ
=1143,6087.0.67=766,2178(KVAR)
- Thôn 1.
Qbù = 79,017 – (766,2178 – 400,263)
0,15
0,83
- Thôn 2.
Qbù = 205,45 – (766,2178 – 400,263).
= 51,856(kVAr).
0,15
0,98
= 149,436(kVAr).
- Thôn 3.
Qbù = 239,06 – (766,2178 – 400,263).
0,15
0,53
= 84,93 (kVAr).
- Thôn 4.
Qbù = 189,64 –(766,2178 – 400,263).
0.15
0,52
= 84,076(kVAr).
- Các phụ tải còn lại.
Qbù = 193,77–(766,2178 – 400,263).
0,15
1, 75
= 162,402(kVAr)
Page | 65
NHÓM 9_TỰ ĐỘNG HÓA 1-K5
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
GVHD:NINH VĂN NAM
.
6.3. CHỌN THIẾT BỊ BÙ.
Thiết bị bù phải được chọn trên cơ sở tính toán so sánh về kỹ thuật. Và có
những thiết bị bù sau:
• Tụ điện: là loại thiết bị điện tĩnh, làm việc với dòng điện vượt trước
điện áp, do đó có thể sinh ra công suất phản kháng Q cung cấp
cho mạng. Tụ điện có nhiều ưu điểm như suất tổn thất công suất tác
dụng bé, không có phần quay nên lắp ráp bảo quản dễ dàng. Tụ điện
được chế tạo thành từng đơn vị nhỏ, vì thế nên có thể tùy theo sự phát
triển của phụ tải trong quá trình sản xuất mà chúng ta ghép dần tụ điện
vào mạng, khiến hiệu suất sử dụng cao và không phải bỏ nhiều vốn đầu
tư ngay một lúc. Nhược điểm của tụ điện là nhạy cảm với sự biến đổi của
điện áp đặt lên cực tụ điện. Tụ điện có cấu tạo kém chắc chắn, dễ bị phá
hỏng khi xảy ra ngắn mạch, khi điện áp tăng đến 110% U đm thì tụ điện
dễ bị chọc thủng, do đó không được phép vận hành. Khi đóng tụ điện vào
mạng trong mạng sẽ có dòng điện xung, còn khi cắt tụ điện ra khỏi mạng,
trên cực của tụ điện và máy bù đồng bộ. Tụ điện được sản xuất
để dùng ở cấp điện áp 6 ÷ 15kV và 0,4kV.
• Máy bù đồng bộ: là một động cơ không đồng bộ làm việc ở chế
độ không tải. Do không có phụ tải trên trục nên máy bù đồng bộ được
chế tạo gọn nhẹ và rẻ hơn so với động cơ đồng bộ cùng công suất. Ở chế
độ quá kích thích máy bù tiêu thụ công suất phản kháng của mạng. Vì
vậy ngoài công dụng bù công suất phản kháng máy bù còn là thiết bị rất
tốt
để điều chỉnh điện áp. Nó thường được đặt ở những điểm cần điều
chỉnh điện áp trong hệ thống điện. Nhược điểm của máy bù là có phần
quay nên lắp ráp, bảo quản và vận hành khó khăn. Để cho kinh tế, máy
bù thường được chế tạo với công suất lớn, do máy bù đồng bộ thường được
Page | 66
NHÓM 9_TỰ ĐỘNG HÓA 1-K5
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
GVHD:NINH VĂN NAM
dùng ở những nơi cần bù tập trung với dung lượng lớn.
• Động cơ không đồng bộ roto dây quấn được đồng bộ hóa: khi cho dòng một
chiều vào roto của động cơ không đồng bộ roto dây quấn, động cơ
sẽ làm việc như một động cơ đồng bộ với dòng điện vượt trước điện áp. Do
đó nó có khả năng sinh ra công suất phản kháng cung cấp cho mạng.
Nhược điểm của loại động cơ này là tổn thất công suất khá lớn, khả năng
quá tải kém, vì vậy thường động cơ chỉ được phép làm việc với 75%
công suất định mức. Với những lý do trên, động cơ không đồng bộ
roto dây quấn được đồng bộ hóa được coi là loại thiết bị bù kém nhất, nó
chỉ được dùng khi không có sẵn các thiết bị bù khác.
Ngoài các thiết bị bù kể trên, còn có thể dùng động cơ không đồng bộ làm
việc ở chế độ quá kích từ hoặc dung nhiều máy phát điện làm việc ở chế
độ bù để làm máy bù. Ở các xí nghiệp có nhiều tổ mát diezen – máy phát làm
nguồn dự phòng, khi chưa dùng đến có thể lấy làm máy bù đồng bộ. Theo
kinh nghiệm thực tế, việc chuyển máy phát thành máy bù đồng bộ không
phiền phức lắm, vì vậy biện pháp này cũng được nhiều xí nghiệp ưa dùng.
Tuy nhiên trong đồ án này, sau những tính toán ở trên thì tác giả quyết
định sử dụng tụ điện để bù. Mặt khác ở tại mỗi trạm biến áp vì phía 0,4kV
dùng thanh cái phân đoạn nên dung lượng bù được phân đều cho hai
nửa thanh cái. Chọn dùng các loại tụ điện bù 0,38kV do Liên Xô chế tạo.
Bảng 3.1. Thông số kỹ thuật của tụ điện bù cosφ.
Qbù
Tên phụ tải
theo tính
Loại tụ bù
toán,
Thôn 1
Thôn 2
(kVAr)
51,856
149,43
6
Số
pha
Q,(kVAr)
Số
lượng
KC2–0,38–50–3Y3
3
50
2
KC2–0,38–50–3Y3
3
50
3
Page | 67
NHÓM 9_TỰ ĐỘNG HÓA 1-K5
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
GVHD:NINH VĂN NAM
Thôn 3
84,93
KC2–0,38–50–3Y3
3
50
2
Thôn 4
84,076
KC2–0,38–50–3Y3
3
50
2
Các phụ tải khác 162,04
KC2–0,38–50–3Y3
3
50
4
Page | 68
NHÓM 9_TỰ ĐỘNG HÓA 1-K5
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
GVHD:NINH VĂN NAM
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí tủ bù cosφ tại các vị trí.
6.4. VỊ TRÍ ĐẶT TỤ BÙ.
Có lợi nhất về mặt giảm tổn thất điện áp, điện năng cho đối tượng dung
điện là đặt phân tán các bộ tụ bù cho từng động cơ điện. Tuy nhiên nếu đặt
phân tán quá sẽ không có lợi về vốn đầu tư, về quản lý vận hành. Vì vậy, đặt
tụ bù tập trung hay phân tán, phân tán đến mức nào là tùy thuộc vào cấu trúc
cảu hệ thống cung cấp điện của đối tượng.
Vì vậy ở trong đồ án thiết kế cung cấp điện này ta sẽ đặt tại thanh cái
hạ áp trạm biến áp thôn vì các phụ tải nằm tập trung và gần trạm biến áp.
Page | 69
NHÓM 9_TỰ ĐỘNG HÓA 1-K5
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
GVHD:NINH VĂN NAM
Page | 70
NHÓM 9_TỰ ĐỘNG HÓA 1-K5
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
GVHD:NINH VĂN NAM
Chương7 Dự toán công trình
7.1:Hạch toán công trình
Các thiết bị sử dụng
STT
Số
Đơn
lượng vị
Đơn
giá
Chi phí
1
chiếc
89.7
89.7
1
1.26
chiếc
km
96.4
446.796
2
3
tên thiết bị
MBA
180kVA
MBA
250kVA
XPLE-150
4
XPLE-95
8
m
96.4
354.6
153.7
2
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
PVC 10
PVC16
PVC25
PVC150
Tủ phân phối
Thanh cái
AT-EA103
AT-EA52
Dao cách ly
Cầu chì
Chống
sét
van
Chống
sét
van hạ áp
Máy
biến
dòng
Volt kế
Ampe kế
Cọc tiếp địa
Thanh thép
12.64
12.55
4.19
0.79
2
6
17
2
4
4
km
km
km
km
Chiếc
Chiếc
chiếc
chiếc
Bộ
Chiếc
49.06
55.56
65.70
169.2
9
0.465
0.8
0.8
1.2
3.6
4
Chiếc 4.8
19.2
4
Chiếc 0.5
2
2
2
2
30
22
Chiếc
Chiếc
chiếc
cọc
m
1152
2.98
1.2
3
0.44
1
15
16
17
18
19
20
21
576
1.49
0.6
0.1
0.02
∑ chi
phí
1229.76
620.118
4
697.278
275.283
133.668
18
2.79
13.6
1.6
4.8
14.4
4825.01
Page | 71
NHÓM 9_TỰ ĐỘNG HÓA 1-K5
ĐỒ ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
GVHD:NINH VĂN NAM
- Tổng hạch toán thiets bị công trình là 4825,01 tr. đồng. Tổng chi phí công
trình sau hoàn thiện là V∑ =kld .∑V =1,1.4825,01=5307.51 tr.đồng
- Giá thành một đợn vị công suất đặt:
- Gs == =12.41(triệu/kVA)
- Chi phí vận hành năm:
Cvh = k0M.V∑=0,02.5307.01 = 106,15 tr,VNĐ
- Hệ số sử dụng vốn đầu tư và khấu hao thiết bị
- Chi phí tổn thất điện năng
Cht = gb.∆A∑ = 1300.73523 =95,58 tr.VNĐ
- Như vậy hệ số
p = +Kkh = 0.1+0,036 =0,136
Z=p.V∑+Cvh+Cht = 0,136.5307,01+106.15+95.58 = 923.55tr,VNĐ
7.2 Tính toán kinh tế tài chính
Công suất tính toán P=219.76kW; thời gian sử dụng công suất cực đại T M =
4046 h/năm; Mô hình dự báo phụ tải A = A 0(1+a)t-1, với suất gia tăng phụ
tải a = 0,04; Tỷ lệ tổn thất ∆A = 8,7%; Tổng số vốn của dự án V ∑=
5307,01.106 VNĐ, trong đó hoàn toàn là vốn tự có; khấu hao giảm dần với
tỷ lệ pkh = 3,6%; Thuế suất s = 15%; Hệ số chiết khấu i = 10%; Giá mua
điện sở đầu vào là cm = 750 đ/kWh, giá bán điện cb = 1200 đ/kWh, Thời
gian tính toán công trình t = 7 năm,
- Điện năng mua vào năm thứ nhất:
Am1 = Ab1 + ΔA = 889149 (1+0,087) = 106 kWh
- Doanh Thu:
B = Ab,gb = 889149 .1300= 1156tr. VNĐ
- Chi phí mua điện:
Cm1 = Am1,gm1=106 .750 = 724,88tr. VNĐ
- Tham số của các năm tiếp theo được xác định tương t ự v ới s ản l ượng đi ện
bán ra
Lượng
Lượng
điện mua
Chi phí Tiền
STT
điện bán ra vào
Tổn hao
mua điện điện
1
889149
966505
77355.96
724.88
1156
2
924715
1005165
80450.2
753.87
1202
3
1000172
1087187
87014.94
815.39
1300
4
1125057
1222937
97879.97
917.2
1463
5
1316158
1430663
114505.7
1073
1711
6
1601307
1740621
139313.7
1305.5
2082
7
2026164
2202441
176276.3
1651.8
2634
Chi phí vận hành hàng năm:
Cvh = kOM,V =106,15tr. VNĐ
Chi phí khấu hao:
Ckh1 = kkhV = 0,036.5307,01 = 191.05 triệu VNĐ
Page | 72
NHÓM 9_TỰ ĐỘNG HÓA 1-K5