- Chiến thắng Cầu Giấy làm nức lòng nhân dân cả nước, nhân dân hăng hái chống giặc, , rào làng kháng chiến, nhiều đội nghóa binh thành lập…
- Các đội quân của Hoàng Tá Viêm, Lưu Vónh Phúc, Trương Quang Đản bất chấp lệnh bãi binh của triều đình, tiếp tục mộ quân, củng cố lực lượng sẵn sàng đánh Pháp.
Sau trận Cầu Giấy, cục diện chiến tranh thay đổi có lợi cho ta, quân Páhp đứng trước tình thế khó khăn, có thể bò tiêu diệt ở Bắc Kì, nhưng triều Nguyễn đã bỏ lỡ cơ hội tiêu diệt giặc, ra lệnh bãi
binh và giải tán các đội dân binh để thương lượng với Pháp kí Hiệp ước 1874, nhờ đó, Pháp thoát khỏi thế bò tiêu diệt.
2. Nêu và nhận xét vê nội dung Hiệp ước Giáp Tuất 1874.
- Theo Hiệp ước 1874, triều Huế nhượng hẳn 6 tỉnh Nam Kì cho Pháp, Việt Nam “chiểu” theo đường lối ngoại giao của Pháp, Pháp được tự do buôn bán và được đóng quân tại những vò trí
then chốt ở Bắc Kì. - Qua Hiệp ước, Pháp đã đặt được cơ sở chính trò, quân sự, kinh tế ở Bắc Kì, qua đó, đặt cơ sở
cho việc xâm chiếm Bắc Kì lần hai. - Với Hiệp ước 1874, chủ quyền ngoại giao của Việt Nam bò xâm phạm nguyên trọng, là
nguyên cớ cho Pháp lợi dụng đánh chiếm Bắc Kì lần hai - Về lãnh thổ, chủ quyền triều Nguyễn bò thu hẹp, quyền chiếm đóng của Pháp ở Nam Kì lục
tỉnh đã được thừa nhận - Hiệp ước gây nên làn sóng bất bình trong nhân dân. Cuộc kháng chiến của nhân dân
chuyển sang giai đoạn mới: vừa chống Pháp vừa chống triều đình phong kiến đầu hàng. 3. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì lần thứ nhất có điểm gì đáng chú ý?
- Về lãnh đạo: triều đình phong kiến, đại diện là Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân dân chống Pháp nhưng đã nhanh chóng thất bại. Sau đó, triều đình chuyển sang thương thuyết với giặc, không
quyết tâm kháng Pháp mặc dù vần còn một số quan quân triều đình kiên quyết chỉ huy nhân dân chống Pháp như Nguyễn Tri Phương, Hoàng Tá Viêm, Trương Quang Đản…
- Về lực lượng: ngoài quân đội triều đình còn có đông đảo các tầng lớp nhân dân. - Về quy mô: phong ttào diễn ra mạnh mẽ, rộng khắp, đạt một số thành tựu trận Cầu Giấy,
nhưng còn phân tán, thiếu thống nhất. - Về tính chất: Cuộc kháng chiến mang tính dân tộc, thuộc phạm trù phong kiến. Lúc đầu là
triều đình lãnh đạo nhân dân chống Pháp, sau chuyển sang giai đoạn mới: nhân dân vừa chống Pháp vừa chống triều đình phong kiến đầu hàng.
4. Nguyên nhân nào làm cho cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của quân dân ta từ 1858 – 1884 bò thất bại?
Trong thời kỳ đầu tấn công xâm lược nước ta, giặc Pháp đã vấp phải sức kháng cự ngoan cường của quân dân ta chiến đấu dưới ngọn cờ triều đình. Có lúc, giặc đã lâm vào tình thế nguy
ngập, phải tính đến chuyện rút quân về nước để tránh bò tiêu diệt. Thay vì tiếp tục phát huy ưu thế, dựa vào sức mạnh toàn dân, chú trọng tập kích và tiêu diệt đòch, không cho chúng có điều kiện thuận
lợi để thay đổi tình thế, thì ngược lại, nhà Nguyễn đã lựa chọn con đường cầu hòa với Pháp để đối phó với phong trào nông dân trong nước, thậm chí có lúc còn hợp tác với kẻ thù để đàn áp phong
trào khởi nghóa của quần chúng, tạo đềiu kiện cho Pháp từng bước thôn tính nước ta.
- Một bộ phận quân triều đình kiên quyết đánh Pháp như Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu… thì bò chi phối bởi tư tưởng chiến thuật quân sự kiểu phong kiến phòng ngự, dựa vào thành lũy cố
thủ nên cuối cùng cũng thất bại. - Phong trào kháng chiến của nhân dân diễn ra liên tục, rộng khắp , gây nhiều khó khăn, tổn
thất cho giặc nhưng lại thiếu tổ chức, thiếu sự lãnh đạo thống nhất nên cuối cùng đều thất bại. Bộ phận lãnh đạo phong trào kháng chiến của nhân dân chủ yếu là các văn thân só phu yêu nước do hạn
16
chế về giai cấp, về lòch sử nên chưa có đường lối sách lược đúng đắn, còn mang nặng tư tưởng phong kiến.
- Là thế lực cầm quyền trò nước, nhà Nguyễn không thể không nhận lãnh trách nhiệm để mất nước vào tay Pháp. Triều Nguyễn ban đầu đã có nhiều cố gắng chống chọi với cuộc xâm lược của
thực dân Pháp. Tuy nhiên, trước kẻ thù vừa hơn hẳn về quân sự lại hết sức khôn khéo trong bước đường xâm lược, triều Nguyễn đã không tìm được những chủ trương và biện pháp hữu hiệu để vượt
qua thử thách quá khó khăn của lòch sử. Các chính sách của họ đã khiến họ tách rời dần cuộc kháng chiến của nhân dân, làm cho khả năng đề kháng của quân dân ta ngày càng hao mòn, tạo điều kiện
cho kẻ đòch lấn lướt từ bước này đến bước khác.
Đường lối của triều Nguyễn trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm cho thấy từ vò thế lãnh đạo nhân dân chống giặc, họ đã đi những bước lùi nghiêm trọng sang chủ trương “thủ để hòa” rồi đi
đến “chủ hòa” và “đầu hàng”. Họ đã không có khả năng đoàn kết toàn dân nhằm phát động một cuộc chiến tranh nhân dân chống giặc mà thậm chí còn phá hoại cuộc kháng chiến của nhân dân, đi
ngược lại quyền lợi dân tộc. Họ đã dần dần từ bỏ vò trí lãnh đạo, để mặc người dân Việt phải tự vẫy vùng tìm lối thoát riêng cho mình bằng các cuộc khởi nghóa, nổi dậy chống cả Pháp lẫn triều Huế,
buộc Pháp phải mất gần 30 năm mới chinh phục và đô hộ được Việt Nam. 5. Dựa vào bài học, lập bảng thống kê theo mẫu về phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân
dân ta từ 1858 – 1884.
Giai đoạn Diễn biến chính
Tên nhân vật tiêu biểu
1858 – 1862 - Khi Pháp tấn công Đà Nẵng, Gia Đònh, nhân dân đã cùng triều đình chống giặc, là thất bại âm mưu “đánh nhanh,
thắng nhanh” của Pháp. - Khi Pháp đánh chiếm ba tỉnh miền Đông, nhân dân đã
bất chấp lệnh bãi binh của triều đình, tiếp tục lập căn cứ kháng Pháp, gây nhiều tổn thất cho đòch.
Trương Đònh, Nguyễn Trung Trực, Võ Duy
Dương, ..
1863 đến trước 1873
- Sau Hiệp ước 1862, Pháp tiếp tục đánh chiếm 3 tỉnh miền Tây, phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì phát
triển, nhiều trung tâm kháng chiến được xây dựng: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, Bến Tre, Rạch Giá, Hà Tiên,….
Trương Quyền,
Nguyễn Hữu Huân, Nguyễn Trung Trực,
Phan Tôn, Phan Liêm…
1873 - 1884 - Pháp 2 lần tấn công Bắc Kì, nhân dân sát cánh cùng triều đình, đào hào, đắp lũy, lập các đội dân binh…. chống giặc.
- Pháp thiệt hại nặng ở hai trận Cầu Giấy Hoàng Tá Viêm,
Trương Quang Đản, Lưu Vónh Phúc, Phạm
Văn Nghò…
Bài 21 PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỈ XIX A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG BÙNG NỔ 1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế và sự bùng phát phong
trào Cần vương a. Nguyên nhân:
- Sau hai Hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt, Pháp đã hoàn thành về cơ bản cuộc xâm lược
Việt Nam, thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kì và Trung Kì. 17
- Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân, phái chủ chiến trong triều đình Huế mà đại diện là Tôn Thất Thuyết mạnh tay hành động, phế bỏ những ông vua thân Pháp, đưa Hàm Nghi còn
nhỏ tuổi lên ngôi, bí mật xây dựng sơn phòng, tích trữ lương thảo và vũ khí để chuẩn bò chiến đấu. - Pháp tìm mọi cách loại trừ phái chủ chiến vì thế Tôn Thất Thuyết và lực lượng chủ chiến đã
ra tay trước. b. Diễn biến :
- Đêm ngày 04 rạng ngày 05071885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công. Pháp bò tiêu diệt tại đồn Mang Cá, toà Khâm sứ. Cuộc chiến đấu diễn ra vô cùng ác liệt, song do chuẩn bò thiếu chu
đáo cuộc chiến đấu của ta nhanh chóng giảm sút. - Sáng ngày 0607, Pháp phản công. Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi và tam cung chạy
ra sơn phòng Tân Sở Quảng Trò . - Ngày 13071885, Tôn Thất Thuyết mượn danh Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương kêu gọi
văn thân, só phu, nhân dân cả nước đứng lên, vì vua mà kháng chiến. Chiếu Cần vương đã thổi bùng phong trào đấu tranh chống Pháp sôi nổi, liên tục kéo dài 12 năm, đến cuối thế kỷ XIX mới chấm
dứt. 2. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần Vương
a. Giai đoạn từ năm 1885 đến năm 1888
- Lãnh đạo: Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, văn thân, só phu yêu nước. - Lực lượng: đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số.
- Đòa bàn: rộng lớn, khắp Bắc và Trung Kì. Tiêu biểu là cuộc khởi nghóa của Mai Xuân
Thưởng ở Bình Đònh, Đề đốc Tạ Hiện Thái Bình, Nguyễn Thiện Thuật Hưng Yên, ... Cuối năm 1888, do sự phản bội của Trương Quang Ngọc, vua Hàm Nghi rơi vào tay giặc. Nhà
vua đã hiên ngang cự tuyệt mọi sự dụ dỗ của Pháp, chòu án lưu đày sang An-giê-ri Bắc Phi. b. Giai đoạn từ năm 1888 đến 1895
- Lãnh đạo: văn thân, só phu yêu nước. - Đòa bàn: Thu hẹp, quy tụ dần thành các trung tâm lớn, chuyển trọng tâm hoạt động lên vùng
trung du và miền núi. Tiêu biểu là cuộc khởi nghóa Hùng Lónh do Cao Điển và Tống Duy Tân lãnh đạo, khởi nghóa Hương Khê do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo….
- Năm 1896, phong trào Cần Vương chấm dứt. Ý nghóa: là phong trào yêu nước chống Pháp mang ý thức hệ phong kiến, tểh hiện tính dân
tộc sâu sắc. II. MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA TIÊU BIỂU TRONG PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ
PHONG TRÀO ĐẤU TRANH TỰ VỆ CUỐI THẾ KỶ XIX
Tên khởi
nghóa Lãnh
đạo Đòa bàn
Diễn biến Kết quả – Ý nghóa
Bãi Sậy 1885 –
1892 Nguyễn
Thiện Thuật
Đốc Tít Căn cứ
chính là Bãi Sậy
Hưng Yên
- Lan rộng: Hưng Yên,
Hải Dương,
Bắc Ninh, Thái Bình…
- Từ năm 1885 đến 1887, xây dựng căn cứ Bãi Sậy, tỏa ra hoạt động ở đồng
bằng, khống chế các tuyến giao thông đường bộ, đường sông Thái Bình, sông
Hồng, sông Đuống.. - Nghóa quân tổ chức thành những phân
đội nhỏ từ 10 – 15 người, trà trộn vào dân để hoạt động .
- Từ năm 1888, bước vào chiến đấu quyết liệt. Pháp xây dựng hệ thống đồn
bốt dày đặc, “dùng người Việt trò người - Sau nhiều ngày chiến
đấu, lực lượng nghóa quân giảm sút nhiều,
Nguyễn Thiện Thuật đến căn cứ Hai Sông,
sau sang Trung Quốc, rồi mất tại đó năm 1926
- Giữa năm 1889, căn cứ Hai Sông bò Pháp bao
vây, Đốc Tít phải ra hàng giặc và bò đày
18
- Ngoài ra còn căn cứ
Hai Sông. Việt” để cô lập nghóa quân. Quân ta di
chuyển linh hoạt, đánh thắng một số trận lớn, đặc biệt là trận Liêu Trung,
tiêu diệt được chỉ huy của Pháp. sang An-giê-ri.
- Năm 1892, những lực lượng cuối cùng về với
nghóa quân Yên Thế.
Ba Đình
1886 – 1887
Phạm Bành,
Đinh Công
Tráng Dựa vào
đòa hình ba làng
Thượng Thọ, Mậu
Thònh, Mỹ Khê Nga
Sơn, Thanh Hóa
- Xây dựng căn cứ độc đáo: chiến luỹ bằng những sọt tre nhồi rơm trộn bùn,
dày 8 -10 mét, trên mặt có các lỗ châu mai, rào kín bằng luỹ tre, cuối cùng là
vòng cọc tre vót nhọn cắm quanh chân thành.
- Ngoài căn cứ chính còn có căn cứ Mã Cao.
- Nghóa quân có khoảng 300 người, hoạt động chủ yếu là chặn đánh các đoàn xe
vận tải của đòch, các toán lính hành quân qua căn cứ.
- Tháng 121886, Pháp tập trung quân tấn công vào Ba Đình nhưng thất bại.
- Ngày 06011887, đòch huy động 2500 quân bao vây căn cứ.
- Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt, nghóa quân
mở đường máu rút ra ngoài. Sáng 2101
1887, đòch chiếm được căn cứ. Nghóa quân rút
lên Mã Cao, sáp nhập với nghóa quân Cầm Bá
Thước. - Nhiều thủ lónh hy sinh
hoặc bò bắt. Đinh Công Tráng cố gây dựng lại
phong trào. Năm 1887, ông bò Pháp giết hại,
khởi nghóa tan rã.
Hương Khê
1885 – 1895
Phan Đình
Phùng và Cao
Thắng. - Căn cứ
chính: Hương
Khê Hà Tónh
- Đòa bàn hoạt động
rộng khắp 4 tỉnh Bắc
– Trung Kì Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà
Tónh, Quảng
Bình
a. Giai đoạn từ 1885 - 1888 : chuẩn bò lực lượng, xây dựng cơ sở chiến đấu.
Cao Thắng nghiên cứu chế tạo súng trường theo mẫu của Pháp. Nghóa quân
phiên chế thành 15 quân thứ đơn vò, đại bản doanh đặt tại núi Vụ Quang.
b. Giai đoạn từ 1888 - 1895 : giai đoạn chiến đấu
- Từ năm 1889 liên tục tập kích, đẩy lui nhiều cuộc hành quân càn quét của đòch
- Nổi tiếng là trận tấn công đồn Trường Lưu, tập kích thò xã Hà Tónh, tấn công
tỉnh lò Nghệ An, phá thế bò bao vây... Trong trận đồn Nu Thanh Chương Cao
Thắng hy sinh. - Ngaøy 17101894, nghóa quân thắng
lớn trong trận phục kích đòch ở núi Vụ Quang
- Tay sai của Pháp do Nguyễn Thân chỉ huy
vây hãm núi Vụ Quang. Nghóa quân bò triệt
đường tiếp tế, Phan Đình Phùng bò thơng
nặng, hi sinh ngày 28121895. Khởi nghóa
kết thúc. - Là cuộc khởi nghóa
tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương.
Yên Thế
1884 – 1913
Hoàng Hoa
Thám Yên Thế
Bắc Giang
a. Giai đoạn 1884 - 1892 - Tại Yên Thế có hàng chục toán quân
hoạt động riêng lẻ dưới sự chỉ huy của Đề Nắm, đẩy lui nhiều trận càn quét
của Pháp, mở rộng hoạt động sang Phủ Lạng Thương. Tháng 041892 Đề Nắm
bò sát hại. b. Giai đoạn 1893 - 1897
- Đề Thám lãnh đạo, hai lần giảng hòa - Là phong trào đấu
tranh tự vệ chống Pháp của nông dân Việt Nam,
có quy mô lớn nhất trong nhõng năm cuối
thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.
- Thể hiện ý chí, sức mạnh bền bỉ, dẻo dai
19
với Pháp, được cai quản bốn tổng Yên Lễ, Mục Sơn, Nhã Nam, Hữu Thượng.
Bề ngoài Đề Thám tỏ ra phục tùng, bên trong ngấm ngầm chuẩn bò lực lượng
chống Pháp. c. Giai đoạn 1898 - 1908
- Trong 10 năm hòa hoãn, nghóa quân vừa sản xuất, vừa tích cực luyện tập
quân sự. Căn cứ Yên Thế trở thành nơi tụ hội của những nghóa só yêu nước.
d. Giai đoạn 1909 - 1913 - Năm 1909, Pháp tấn công, nghóa quân
phải di chuyển liên tục, lực lượng bò hao mòn. Năm 1913, Đề Thám bò ám sát,
khởi nghóa thất bại. của nông dân.
Mặc dù thất bại, phong trào Cần Vương và khởi nghóa nông dân Yên Thế vẫn có vò trí hết sức to lớn trong sự nghiệp đấu tranh chống đế quốc, vì nền độc lập, tự do của đất nước, để lại nhiều tấm
gương và bài học kinh nghiệm quý báu.
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP LUYỆN TẬP I. TRẮC NGHIỆM
CÂU 1: Hãy khoanh tròn vào chữ in hoa trước câu trả lời đúng nhất 1. Người chỉ huy cuộc phản công ở kinh thành Huế 1885 là
A. Nguyễn Văn Tường B. Tôn Thất Thuyết C. Haøm Nghi D. Phan Đình Phùng 2. Cuộc phản công ở kinh thành Huế thất bại vì
A. lực lượng chuẩn bò chưa chu đáo, vũ khí thô sơ. B. thực dân Pháp đang rất mạnh.
C. Tôn Thất Thuyết chưa liên kết và phối hợp chặt chẽ với các lực lượng bên ngoài. D. Cả 3 ý A, B, C đúng.
3. Vua Hàm Nghi hạ chiếu Cần vương ở nơi nào? A. Kinh đô Huế