1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH 1-NHCTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.4 KB, 65 trang )


sẽ giúp cho công tác thanh toán quốc tế của sở giao dịch số 1 được nhanh

chóng, an toàn và hiệu quả hơn.

1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Sở giao dịch 1NHCTVN

- Bám sát các định hướng phát triển kinh tế của nhà nước, của địa bàn

được phân công, tích cực, chủ động tìm kiếm các dự án khả thi, có hiệu quả

để mở rộng đầu tư.

- Mở rộng quy mô tín dụng, phù hợp với tình hình phát triển của nền

kinh tế, trên cơ sở đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả. Đẩy mạnh huy

động vốn cả nội tệ và ngoại tệ

- Thực hiện chính sách khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lớn.

Thực hiện chính sách ưu đãi lãi suất cho các khách hàng chiến lược.

- Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ theo hướng nâng cao cả về chất lượng và

số lượng. Nâng cao vai trò gương mẫu của đội ngũ lãnh đạo, bồi dưỡng

năng lực chuyên môn và tư tưởng đạo đức cho từng cán bộ, phát huy vai trò

của từng cá nhân trong việc đóng góp cho sự phát triển chung của Sở giao

dịch 1-NHCTVN.

- Chấn chỉnh các mặt yếu kém trong hoạt động tín dụng, xử lý nợ quá

hạn, nợ tiềm ẩn, nợ đang theo dõi ngoại bảng, giảm tỷ lệ nợ xấu. Mở rộng và

nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý các khoản nợ quá hạn mới phát sinh,

thu hồi nợ cho đơn vị, giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất.

- Củng cố và duy trì công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để kịp thời

phát hiện và sửa chữa những sai sót trong nghiệp vụ và ngăn chặn các hành

vi, vi phạm quy định và vi phạm pháp luật.

- Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm mở

rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG SỞ GIAO DỊCH 1-NHCTVN



52



2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng

Thực tế Sở giao dịch 1-NHCTVN hiện nay có một đội ngũ cán bộ tín

dụng nói chung là tương đối tốt, nhưng cũng cần có những giải pháp sau để

nâng cao chất lượng đội ngũ này hơn nữa, đáp ứng những nhu cầu phát triển

của hoạt động tín dụng nói riêng, và toàn bộ các hoạt động của đơn vị nói

chung trong thời kỳ mới:

- Tích cực đào tạo, nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ tín dụng.

Chiến lược đào tạo trên cơ sở quy hoạch xác định rõ đối tượng và nội dung

đào tạo, chú trọng cả về kiến thức kinh tế, nghiệp vụ chuyên môn và các

kiến thức xã hội khác.

- Về tuyển dụng, tuyển mộ, sở giao dịch số 1 cần ban hành và cụ thể

hoá các chính sách thu hút nhân tài, nhất là các chuyên gia đầu ngành,

chuyên gia giỏi, những người có trình độ trong lĩnh vực chuyên môn, sản

phẩm mới công nghệ ngân hàng.

- Lựa chọn và bố trí các cán bộ có trình độ chuyên môn, có đạo đức

tốt vào các vị trí phù hợp, đảm bảo đúng người đúng việc, nhằm khai thác

tối đa tiềm năng, sử dụng triệt để năng lực, sở trường, thế mạnh của từng

cán bộ.

- Có chế độ bố trí nhân sự, chính sách tiền lương, và chế độ phê bình,

chế độ khen thưởng công bằng, hợp lý dựa trên năng lực và thành tích làm

việc để khuyến khích sự nỗ lực, cạnh tranh lành mạnh giữa các cán bộ.

- Bảo đảm tính kế thừa giữa các lớp cán bộ, trẻ hoá đội ngũ cán bộ,

mạnh dạn sử dụng và bố trí cán bộ trẻ, có năng lực phẩm chất thực sự vào

chức vụ quản lý.

- Tinh giảm đội ngũ cán bộ tín dụng theo hướng giảm số lượng, tăng

chất lượng.



53



2.2. Nâng cao công tác thẩm định

Lợi nhuận và rủi ro luôn tồn tại song song, mà mức độ rủi ro trong

hoạt động ngân hàng là rất cao, do đó làm thế nào để hạn chế rủi ro là vấn đề

không chỉ Sở giao dịch 1-NHCTVN mà cả hệ thống các ngân hàng thương

mại đều phải quan tâm. Công tác thẩm định có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu

quả tín dụng, vì nếu nó được tiến hành một cách chính xác, với chất lượng

cao sẽ đảm bảo cho ngân hàng thương mại lựa chọn được những dự án,

những khoản tín dụng vừa được đảm bảo an toàn, vừa có khả năng sinh lời

cao.

Trong việc thẩm định và quyết định cấp tín dụng, không nên coi tài

sản thế chấp là chỗ dựa an toàn cho việc cấp tín dụng. Tài sản thế chấp là cơ

sở để ngân hàng thu hồi nợ khi người vay không trả được nợ, nhưng để

thanh lý tài sản thu hồi nợ là một công việc hết sức khó khăn, nhất là trong

điều kiện nước ta hiện nay, và thu nợ bằng tài sản không phải là giải pháp

tốt mà chỉ là giải pháp tình thế, bắt buộc. Vì vậy, đối với các khoản tín dụng

có tài sản đảm bảo Sở giao dịch 1-NHCTVN cũng cần phải thực hiện thẩm

định nói riêng và quy trình tín dụng nói chung một cách nghiêm ngặt như

cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản. Việc lựa chọn tài sản đảm bảo

tại đơn vị cũng cần được cải tiến hơn, đảm bảo đó phải là những tài sản có

tính thị trường, dễ mua bán và chuyển nhượng.

2.3. Kiểm tra và giám sát đối với những khoản tín dụng

Sự biến động và sức ép ngày càng tăng của thị trường làm doanh

nghiệp không có khả năng thích ứng kịp thời, hoạt động kinh doanh khó

khăn dẫn đến mất khả năng thanh toán. Đối tượng khách hàng của tín dụng

tại Sở giao dịch 1-NHCTVN phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và

những doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên những tác nhân rủi ro khác trong

điều kiện hội nhập, cạnh tranh quốc tế và các biến động trong tỷ giá, giá cả

hàng hoá… sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, từ đó cũng

ảnh hưởng đến ngân hàng. Hơn nữa khách hàng không phải lúc nào cũng đạt

54



được tình trạng tài chính tốt, các khoản vay thường xuyên thay đổi, tác động

vào vị thế tài chính, năng lực hoàn trả của người vay. Do đó ngân hàng luôn

thường xuyên định kỳ kiểm tra toàn bộ các khoản vay cho đến khi hết hạn.

Sở giao dịch 1-NHCTVN cần thực hiện kiểm soát và xem xét định kỳ tất cả

các loại hình cho vay, kiểm tra theo chu kỳ các khoản vay lớn và kiểm tra

bất thường đối với các khoản vay nhỏ. Tổ chức kiểm soát cẩn thận và

nghiêm túc để đảm bảo xem xét, đánh giá tất cả các đặc tính quan trọng của

các khoản cho vay, kế hoặch thanh toán của khách hàng đảm bảo phải phù

hợp vời kỳ hạn của các khoản vay.

Ngoài ra ngân hàng cũng cần phải thường xuyên đánh giá chất lượng

và tình trạng của tài sản thế chấp. Đối với tài sản thế chấp là bất động sản,

ngân hàng phải xem xét tính pháp lý của tài sản này bởi tại Việt Nam các

quyết định liên quan đến sở hữu bất động sản còn chưa đồng bộ, nhiều

trường hợp khách hàng sử dụng một tài sản để thế chấp đi vay vốn ở nơi

khác mà ngân hàng không hề biết, khi khách hàng mất khả năng trả nợ việc

xử lý tài sản gặp rất nhiều khó khăn. Đối với những tài sản là máy móc, thiết

bị…ngân hàng cần thường xuyên đánh giá giá trị của những tài sản này bởi

nó luôn bị hao mòn trong quá trình sử dụng, có thể giảm giá trị khi xử lý.

Sở giao dịch 1-NHCTVN cần theo dõi tình hình tài chính của khách hàng,

nắm bắt những thay đổi của thị trường bởi chỉ một sự thay đổi có thể làm

tăng hoặc giảm nhu cầu tín dụng của khách hàng. Các khoản cho vay lớn có

ảnh hưởng nghiêm trọng đối với tình hình tài chính của ngân hàng nếu rủi ro

xảy ra, do đó ngân hàng phải theo dõi thường xuyên các báo cáo tài chính

của doanh nghiệp, các khách hàng lớn của doanh nghiệp và tình hình nợ của

doanh nghiệp. Đối với các khoản cho vay có vấn đề, ngân hàng càng phải

thường xuyên theo dõi nhiều hơn.

Cùng với việc kiểm soát các khoản cho vay, Sở giao dịch 1-NHCTVN

cần thực hiện quản lý nợ quá hạn một cách bài bản và có hệ thống, thực hiện

55



phân loại nợ quá hạn theo các tiêu thức khác nhau như theo thành phần kinh

tế, theo ngành nghề, theo loại tiền và theo nguyên nhân… từ đó đánh giá

chất lượng các khoản cho vay từ đó có những biện pháp quản lý phù hợp.

Kiểm soát tín dụng có vai trò vô cùng quan trọng đối với chất lượng

tín dụng của ngân hàng, nó không chỉ giúp ngân hàng phát hiện ra những

khoản cho vay có vấn đề mà hơn nữa còn giúp ngân hàng xác định được vấn

đề các cán bộ tín dụng có tuân theo đúng chính sách cho vay của ngân hàng

không.

2.4. Tăng cường khả năng huy động vốn

Hiện nay, công tác huy động vốn của Sở giao dịch 1-NHCTVN đã

được tiến hành khá tốt, nhưng cũng cần phải cải tiến hơn nữa. Một số giải

pháp để công tác này tại Sở giao dịch 1-NHCTVN đạt hiệu quả hơn là:

Đơn vị cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn hơn nữa, một

hình thức có thể áp dụng là: phát hành trái phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân

hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn, là giấy nhận nợ của

ngân hàng đối với người mua cam kết sẽ trả nợ và lãi theo kỳ hạn đã cam

kết trong hợp đồng.

Để trái phiếu ngân hàng thêm hấp dẫn, đơn vị nên chú trọng phát

hành trái phiếu vô danh để giúp người mua trái phiếu dễ dàng trong việc

chuyển nhượng, thanh toán khi cần thiết, và tạo điều kiện cho trái phiếu dễ

lưu hành trên thị trường chứng khoán.

Ngoài ra đơn vị còn có thể phát hành kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi và

đa dạng hoá các hình thức huy động về thời hạn và thể thức huy động, tạo sự

thuận tiện, nhanh chóng nhất cho khách hàng.

Thường xuyên nghiên cứu xây dựng chiến lược Marketing, phù hợp

với biến động của thị trường, của nền kinh tế. Tìm hiểu và nắm bắt được

tâm lý khách hàng để điều chỉnh hoạt động huy động vốn cho phù hợp.

56



3. KIẾN NGHỊ



3.1. Kiến nghị với NHCTVN

Triển khai kịp thời, hướng dẫn cụ thể việc thi hành các văn bản,

quyết định của NHNN và NHCTVN

Trong những năm qua NHNN ban hành tương đối đầy đủ các văn bản

hướng dẫn thực hiện luật NHNN và luật các TCTD. NHCTVN đã có văn

bản chỉ đạo thực hiện nhưng nhìn chung còn chậm. Do vậy NHCTVN cần

triển khai kịp thời và hướng dẫn các văn bản, quyết định của NHNN và việc

thì hành luật các TCTD và các văn bản dưới luật của NHNN, các văn bản

của các ngành có liên quan một cách kịp thời.

Các văn bản, quyết định của NHCTVN ban hành tới Sở giao dịch 1NHCTVN cũng như các chi nhánh khác của hệ thống NHCTVN cũng cần

được hướng dẫn, triển khai kịp thời, cụ thể hơn.

Cần tăng thêm mức chi hoa hồng cho các tổ chức và cá nhân thu được

nợ tồn đọng cho ngân hàng, mức chi hiện nay như quy định là chưa hợp lý,

chưa khuyến khích được người thu nợ.

3.2. Kiến nghị với NHNN

Cần bổ sung các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực trong

việc chấp hành cơ chế, thể lệ tín dụng. Tăng cường công tác thanh tra kiểm

soát từ phía NHNN, xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng và

chất lượng, đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm soát hệ thống ngân hàng có

hiệu quả nhất, các sai sót do vi phạm quy chế, thể lệ tín dụng phải được xử

lý nghiêm túc.

Mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng(CIC)

Nhận thức rõ vai trò và yêu cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh

doanh ngân hàng, ban lãnh đạo NHNN đã sớm cho chủ trương xây dựng hệ

thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng mà sau này đã trở thành hệ thống

thông tin tín dụng cho các ngân hàng thương mại.



57



Có thể nghiên cứu bổ sung vào điều kiện vay vốn những đối tượng

khách hàng hay dự án đầu tư phải có mua bảo hiểm kinh doanh trong khi sử

dụng vốn vay.

NHNN cần từng bước đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động nhằm

nâng cao vai trò và hiệu quả điều hành vĩ mô, nhất là trong việc thiết lập,

điều hành chính sách tiền tệ quốc gia và quản lý, giám sát hoạt động của các

trung gian tài chính.

NHNN cần tăng thêm quyền tự chủ cho các ngân hàng thương mại

nói chung và Sở giao dịch 1-NHCTVN, vai trò quản lý vĩ mô của NHNN là

cần thiết song ở một mức độ nhất định, chỉ mang tính định hướng chứ không

nên ra những yêu cầu manh tính áp đặt.

Để nâng cao hiệu quả quản lý, NHNN nên sử dụng có hiệu quả hơn

các công cụ chính sách tiền tệ bao gồm nghiệp vụ thị trường mở, công cụ lãi

suất, dự trữ bắt buộc, tỷ giá hối đoái.

Về cơ cấu tài chính, NHNN cần giúp ngân hàng thương mại nói

chung và Sở giao dịch 1-NHCTVN nói riêng xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và

tăng vốn điều lệ nhằm lành mạnh hoá tài chính, nâng cao khả năng cạnh

tranh và giảm thiểu rủi ro.

3.3. Kiến nghị với Nhà nước

Trước hết, nhà nước cần thay đổi phương pháp quản lý đối với các

doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Thực tế hiện nay năng

lực sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp của Việt Nam còn hạn chế,

trình độ nguồn nhân lực không cao do khả năng quản trị nhân lực kém, bởi

vậy nhà nước cần thiết điều chỉnh cơ chế, chính sách nhằm quản lý chặt chẽ

hơn nữa hoạt động của doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp nhà nước cần triệt để thực hiện quá trình cải

cách doanh nghiệp, chỉ giữ lại những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hoặc

những doanh nghiệp có tính định hướng trong nền kinh tế, các doanh nghiệp

còn lại có thể cổ phần hoá, giải thể, sáp nhập.

58



Nhà nước cần có biện pháp hữu hiệu gồm cả kinh tế và hành chính

buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê và

chế độ kiểm toán bắt buộc.

Để tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, nhà nước cần có những

chính sách bảo vệ quyền lợi của người sản xuất, chống hàng giả, hàng lậu

giúp các doanh nghiệp yên tâm sản xuất.

Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý để bảo vệ quyền lợi của

bất cứ doanh nghiệp nào hạn chế rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của

ngân hàng.

Nhà nước cần chỉ đạo các cơ quan hành pháp, không được hình sự

hoá các quan hệ kinh tế, vì trong thời gian qua có nhiều quan hệ kinh tế đã

bị hình sự hoá không đúng với bản chất của nó, tạo ra tư tưởng hoang mang

cho các doanh nghiệp, các TCTD.

Nhà nước cần giành một khoản vốn thích đáng cho quỹ hiện đại hoá

ngân hàng, để đổi mới toàn diện và triệt để hoạt động ngân hàng. Vì so với

các ngân hàng trên thế giới công nghệ ngân hàng của chúng ta hiện nay còn

nhiều bất cập, lạc hậu.

Ngoài ra nhà nước cũng cần có những chính sách khuyến khích, hỗ

trợ cho hoạt động ngân hàng để ngân hàng thực sự đóng vai trò là ngành

kinh tế mũi nhọn, hỗ trợ cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác.

Nhà nước cần tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước đối với các

doanh nghiệp có giấy phép đăng ký kinh doanh như: cấp giấy phép kinh

doanh và quy mô hoạt động phải phù hợp với số vốn sở hữu và năng lực

quản lý thực tế, cần tiến hành thu hồi có thời hạn hoặc vĩnh viễn giấy phép

kinh doanh của các trường hợp buôn lậu, lừa đảo, sản xuất hàng giả… một

cách nghiêm khắc hơn.

Nâng cao hiệu quả tín dụng là vấn đề mà bất cứ ngân hàng thương

mại nào cũng phải nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của nó, là mục tiêu

sống còn của mọi ngân hàng thương mại. Thực trạng hiệu quả tín dụng tại

59



sở giao dịch số 1 – NHCTVN giai đoạn 2005-2007 vừa qua cho thấy việc

nâng cao hiệu quả tín dụng tại đây đã đạt những kết quả nhất định, nhưng

vẫn còn một số hạn chế. Chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp để khắc phục

những hạn chế này, trên cơ sở phân tích những nguyên nhân của chúng. Đây

là những giải pháp thiết thực mà theo em khi được thực hiện có thể góp

phần nâng cao hiệu quả tín dụng tại sở giao dịch số 1 –NHCTVN trong thời

gian tới.



60



KẾT LUẬN

Hiệu quả tín dụng là thuật ngữ chỉ hiệu quả tín dụng của ngân hàng

thương mại, được cấu thành bởi 2 yếu tố: “Mức độ an toàn và khả năng sinh

lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại”. Các chỉ tiêu phản ánh

hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại là: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ

tiềm ẩn trên tổng dư nợ, tỷ lệ thu nợ bằng xử lý tài sản đảm bảo, tỷ lệ mất

vốn tốc độ tăng trưởng dư nợ, vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ thu nhập từ hoạt

động tín dụng trên tổng thu nhập, mức sinh lời vốn tín dụng. Hiệu quả tín

dụng của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó

những nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng có những ảnh hưởng quyết định.

Nâng cao hiệu quả tín dụng là vấn đề mà bất cứ ngân hàng thương

mại nào cũng phải nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của nó, là mục tiếu

sống còn của mọi ngân hàng thương mại. Thực trạng tín dụng tại Sở giao

dịch 1-NHCTVN giai đoạn 2005-2007 vừa qua cho thấy việc nâng cao hiệu

quả tín dụng tại đây đã đạt những kết quả nhất định, nhưng còn một số hạn

chế. Chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp để khắc phục những hạn chế này,

trên cơ sở phân tích từng nguyên nhân của chúng. Đây là những giải pháp

thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng tại Sở giao dịch 1NHCTVN.



61



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, chủ biên GS.TS: Nguyễn Hữu

Tài Nxb thống kê, ĐHKTQDHN.

2. Giáo trình: TCDN, tác giả- TS Lưu Thị Hương, ĐHKTQD, Nxb

giáo dục.

3. Giáo trình: NHTM quản trị và nghiệp vụ, ĐHKTQD.

4. Quản trị NHTM, Peter S.Rose, Nxb Tài chính.

5. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Frederic S.Mishkin, Nxb

khoa học kỹ thuật.

6. Quản trị rủi ro kinh doanh ngân hàng, PTS. Lê Văn Tế(1999) Nxb

Thống kê, Hà Nội.

8. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng

9. Báo cáo kinh doanh các năm của Sở giao dịch 1-NHCTVN.



62



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

×